ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/KH-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 09 tháng 02 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỒNG 1 TỶ CÂY XANH THEO CHỈ THỊ SỐ
45/CT-TTG NGÀY 31/12/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG,
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày
31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức phong trào “Tết trồng cây” và
tăng cường công tác bảo vệ, phát triển rừng ngay từ đầu năm 2021;
Căn cứ Công văn số 50/BNN-TCLN ngày
06/01/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thực hiện Chỉ thị
số 45/CT-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức phong trào “Tết
trồng cây” và tăng cường công tác bảo vệ, phát triển rừng ngay từ đầu năm 2021;
UBND tỉnh Bắc Giang xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện (Chương trình trồng 1 tỷ cây xanh) theo Chỉ thị số
45/CT-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang,
giai đoạn 2021 - 2025 với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đến năm 2025 đạt mục tiêu trồng mới
30,0 triệu cây xanh và 200 ha rừng trồng phòng hộ (không tính rừng trồng
thay thế và rừng trồng sau khai thác) theo Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày
31/12/2020 của Thủ Tướng Chính phủ về tổ chức phong trào “Tết trồng cây” và
tăng cường công tác bảo vệ, phát triển rừng ngay từ đầu năm 2021;
- Phát huy vai trò lãnh đạo, trách
nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể, cơ quan, đơn vị các
cấp và huy động sự tham gia vào cuộc của các đoàn thể, doanh nghiệp, cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức, chiến sỹ lực lượng vũ trang và nhân dân trong việc
thực hiện Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Yêu cầu
- Giao chỉ tiêu, kế hoạch trồng rừng,
trồng cây phân tán trong cả giai đoạn và từng năm cụ thể tới từng huyện, thành
phố để làm cơ sở tổ chức thực hiện;
- Tập trung quyết liệt trong công tác
điều hành, chỉ đạo, chủ động giải quyết những khó khăn, vướng mắc, bất cập
trong quá trình tổ chức thực hiện;
- Việc tổ chức trồng rừng, trồng cây
phân tán phải đúng thời vụ; việc lựa chọn loài cây phải phù hợp với điều kiện
thời tiết, khí hậu, đất đai thổ nhưỡng, đem lại hiệu quả kinh tế trong cả giai
đoạn 2021 - 2025. Sau khi trồng, công tác chăm sóc, bảo vệ phải được quan tâm
và gắn trách nhiệm quản lý, chăm sóc cây sau khi trồng đến từng cơ quan, đơn vị,
tổ chức và cá nhân;
- Việc tổ chức thực hiện đảm bảo thiết
thực, hiệu quả, không phô trương, hình thức; tạo điều kiện để các cơ quan, tổ
chức, đoàn thể, trường học, lực lượng vũ trang và mọi tầng lớp nhân dân tích cực
tham gia trồng cây, trồng rừng;
- Sau khi thực hiện trồng cây, các địa
phương tổ chức kiểm tra, nghiệm thu, đánh giá, rút kinh nghiệm, biểu dương khen
thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân điển hình làm tốt; hàng tháng báo cáo kết
quả triển khai thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp
và báo cáo UBND tỉnh.
II. NỘI DUNG
1. Công tác chỉ đạo,
tuyên truyền
- Thực hiện tuyên truyền pháp luật về
Lâm nghiệp, bảo đảm pháp luật được thực thi đồng bộ, thống nhất, phát huy hiệu
quả trên thực tiễn; nhất là các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật trồng, chăm sóc bảo
vệ cây trồng; các cơ chế, chính sách về triển khai thực hiện; trách nhiệm của
các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, người dân trong quá trình triển
khai thực hiện Chương trình trồng 1 tỷ cây xanh; nâng cao nhận thức của mọi tầng
lớp nhân dân về vai trò, tác dụng, giá trị của rừng, ý nghĩa của việc trồng
cây, trồng rừng, bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần giảm nhẹ
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; động viên sự tham gia của toàn xã hội
chung sức tham gia trồng cây, trồng rừng.
- Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cụ thể cho
các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị, Ban quản lý khu công nghiệp, đơn vị lực lượng
vũ trang đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện và đưa vào chương trình công tác, nhiệm vụ hàng năm của
đơn vị.
2. Rà soát quỹ đất
để trồng rừng, trồng cây phân tán
UBND các huyện, thành phố phối hợp với
các Sở, ngành liên quan tổ chức rà soát chi tiết quỹ đất có thể trồng cây xanh,
trồng rừng phòng hộ; xác định từng vị trí, địa điểm, số lượng, loại cây trồng để
xây dựng kế hoạch trồng rừng, trồng cây phân tán trên địa bàn quản lý, trong đó
cần tập trung các địa điểm sau:
- Địa điểm trồng cây phân tán gồm: Trồng
ven đường phố, trồng trong công viên, vườn hoa, quảng trường, khuôn viên các trụ
sở, trường học, bệnh viện, các công trình tín ngưỡng, khu văn hóa lịch sử, tôn
giáo và các công trình công cộng khác, khu cụm công nghiệp; trên đất vườn, ven
đường, bờ vùng, bờ đồng, các diện tích đất nhỏ lẻ khác...
- Trồng rừng tập trung: Trồng rừng
phòng hộ.
3. Loài cây trồng
và tiêu chuẩn cây trồng
3.1. Loài cây trồng:
Loài cây trồng thuộc Danh mục các
loài cây chủ yếu trồng rừng theo các vùng sinh thái lâm nghiệp (tại Quyết định
số 4961/QĐ-BNN-TCLN ngày 17/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) và các loài cây bản địa khác phù hợp với điều kiện sinh thái tại địa
phương. Cụ thể như sau:
- Đối với trồng rừng phòng hộ: Tập
trung chủ yếu một số loài cây như: Thông mã vĩ, Thông caribe, Vối thuốc, Lim
xanh, Keo...
- Đối với trồng cây phân tán: Tập
trung chủ yếu một số loài cây như Phượng, Muồng, Lát Hoa, Lim xẹt, Sưa, Hoàng
Nam, Xà cừ, Bàng Đài loan, Sấu, Trám, Lim Xanh, Keo tai tượng, Keo lai, Bạch
đàn...
3.2. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn:
- Đối với các loài cây sử dụng vào trồng
rừng tập trung, cây xanh nông thôn và một số loài cây xanh đô thị (Lát hoa, Lim
Xanh, Sấu, Xà cừ, trám): Giá cây và tiêu chuẩn cây con xuất vườn áp dụng theo
Quyết định số 12/QĐ-UBND ngày 04/01/2018 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc phê
duyệt giá và tiêu chuẩn kỹ thuật cây giống xuất vườn của một số loài cây trồng
rừng giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; Quyết định số
1015/QĐ-UBND ngày 27/12/2019 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt bổ sung
giá và tiêu chuẩn kỹ; thuật cây giống xuất vườn của một số loài cây trồng năm
2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Đối với các loài cây xanh đô thị
khác: Lựa chọn loài cây và tiêu chuẩn cây trồng phù hợp với quy hoạch, mục
đích, cảnh quan và điều kiện sinh thái gây trồng của từng địa phương, từng khu
vực, địa điểm trồng; tiêu chuẩn cây giống khi đem trồng phải đảm bảo có chiều
cao tối thiểu là 1,5 m.
4. Thời gian thực
hiện: Thời gian trồng rừng, trồng cây phân tán bắt
đầu từ tết trồng cây của các địa phương cho đến hết tháng 10 hằng năm.
5. Trồng cây phân
tán giai đoạn 2021-2025
Giai đoạn 2021 - 2025, toàn tỉnh tập
trung chỉ đạo trồng 30 triệu cây xanh trở lên, trong đó: Sơn Động 3,0 triệu
cây, Lục Ngạn 3,0 triệu cây, Lục Nam 2,9 triệu cây, Yên Thế 2,9 triệu cây, Hiệp
Hòa 3,0 triệu cây, Tân Yên 3,0 triệu cây, Việt Yên 3,1 triệu cây, Yên Dũng 3,1
triệu cây, Lạng Giang 2,9 triệu cây và TP Bắc Giang 3,1 triệu cây.
Kế hoạch chi tiết cụ thể hàng năm như
sau:
ĐVT:
Triệu cây
Năm
Huyện
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Tổng
|
Sơn
Động
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,8
|
0,7
|
3,0
|
Lục
Ngạn
|
0,5
|
0,6
|
0,6
|
0,7
|
0,6
|
3,0
|
Lục Nam
|
0,5
|
0,6
|
0,6
|
0,6
|
0,6
|
2,9
|
Yên
Thế
|
0,4
|
0,6
|
0,6
|
0,6
|
0,7
|
2,9
|
Hiệp
Hòa
|
0,5
|
0,6
|
0,6
|
0,6
|
0,7
|
3,0
|
Việt
Yên
|
0,5
|
0,7
|
0,7
|
0,6
|
0,6
|
3,1
|
Tân
Yên
|
0,6
|
0,6
|
0,6
|
0,6
|
0,6
|
3,0
|
Yên
Dũng
|
0,6
|
0,6
|
0,6
|
0,7
|
0,6
|
3,1
|
TP Bắc
Giang
|
0,5
|
0,7
|
0,7
|
0,6
|
0,6
|
3,1
|
Lạng
Giang
|
0,4
|
0,6
|
0,6
|
0,6
|
0,7
|
2,9
|
Cộng
|
5,0
|
6,1
|
6,1
|
6,4
|
6,4
|
30,0
|
(Khối lượng cây giống phân bổ chi
tiết theo từng nguồn vốn được thể hiện tại biểu 01 đính kèm).
6. Trồng rừng tập
trung là rừng phòng hộ
Giai đoạn 2021 - 2025 toàn tỉnh cần tập
trung chỉ đạo trồng mới 200,0 ha rừng phòng hộ. Diện tích rừng trồng hàng năm
và phân theo từng huyện như sau:
ĐVT:
ha
Năm
Huyện
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Tổng
|
Sơn
Động
|
20
|
20
|
10
|
10
|
10
|
70
|
Lục
Ngạn
|
20
|
20
|
30
|
30
|
30
|
130
|
Cộng
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
200
|
7. Cơ chế chính
sách và kinh phí thực hiện
7.7. Cơ chế chính sách:
- Đối với cây trồng phân tán:
+ Ngân sách trung ương hỗ trợ 25.000
triệu đồng, tương ứng với 05 triệu cây giống; số cây này được phân bổ cho các huyện,
thành phố theo tỷ lệ cây trồng giao theo kế hoạch.
+ Ngân sách tỉnh, huyện hỗ trợ mua
40% của số 25,0 triệu cây giống còn lại (tương ứng 10 triệu cây). Trong đó:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% đối với các huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Yên Thế; hỗ trợ
50% đối với các huyện Lục Nam, Hiệp Hòa, Tân Yên, Yên Dũng, Lạng Giang (50% còn
lại bố trí từ ngân sách huyện); huyện Việt Yên và thành phố Bắc Giang tự bố trí
kinh phí thực hiện.
+ 60% số cây giống còn lại tương ứng
với 15 triệu cây, các địa phương huy động nguồn vốn đóng góp từ xã hội hóa, vốn
đóng góp hợp pháp của các doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá
nhân tham gia trồng rừng, trồng cây xanh thông qua các dự án tài trợ hoặc sáng
kiến thành lập quỹ trồng cây xanh ủng hộ cây giống của các địa phương, doanh
nghiệp, hiệp hội,... Nếu xã hội hóa được nhiều hơn thì có thể giảm ngân sách của
huyện.
Giá cây giống do ngân sách tỉnh hỗ trợ
bình quân 3.000 đồng/cây; nếu địa phương lựa chọn cây giống có giá cao hơn
3.000 đồng thì huy động vốn từ ngân sách huyện, thành phố hoặc từ nguồn vốn xã
hội hóa, của các thành phần kinh tế, xã hội khác...
Đối với những diện tích đất công ích
(đất trong khu, cụm công nghiệp; đất ven đường có thể trồng cây mà không ảnh hưởng
tới hành lang an toàn giao thông; đất trên các bãi bồi ven sông...), khuyến
khích các địa phương, BQL khu công nghiệp... cho hộ gia đình, cá nhân tại địa
phương thuê đất trồng cây xanh thông qua hợp đồng thuê đất. Số tiền thu được từ
việc thuê đất được dùng làm kinh phí để hỗ trợ vào trồng cây xanh trên địa bàn
quản lý,
- Đối với trồng rừng phòng hộ: Ngân
sách nhà nước đầu tư 100% kinh phí.
7.2. Kinh phí thực hiện:
Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn
2021 - 2025 là: 111.500 triệu đồng, trong đó: Ngân sách trung ương: 31.000
triệu đồng; ngân sách tỉnh: 21.356 triệu đồng; ngân sách huyện: 13.644 triệu đồng;
vốn xã hội hóa: 45.000 triệu đồng.
- Kinh phí thực hiện theo từng hạng mục
như sau:
+ Kinh phí trồng cây phân tán là:
100.000 triệu đồng,Trong đó: Ngân sách trung ương 25.000 triệu đồng; ngân sách
tỉnh: 16.356 triệu đồng; ngân sách huyện: 13.644 triệu đồng; vốn xã hội hóa:
45.000 triệu đồng.
+ Kinh phí trồng rừng phòng hộ là
11.000 triệu đồng (đơn giá bình quân khoảng 55 triệu/ha); trong đó: Ngân sách
trung ương: 6.000 triệu đồng, ngân sách tỉnh: 5.000 triệu đồng;
+ Kinh phí quản lý, kiểm tra, giám
sát là 500 triệu đồng (100 triệu đồng/năm).
- Kinh phí phân theo nguồn vốn như
sau:
* Đối với cây trồng phân tán:
+ Ngân sách trung ương hỗ trợ giai đoạn
2021-2025 là 25.000 triệu đồng, bình quân mỗi năm 5.000 triệu đồng (Theo Dự
án nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng; bảo vệ và phát triển rừng tỉnh
Bắc Giang đã được của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt tại Nghị quyết số
39/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 về Quyết định chủ trương đầu tư và điều chỉnh chủ
trương đầu tư một số dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021
- 2025 tỉnh Bắc Giang).
+ Ngân sách tỉnh cấp bổ sung cho giai
đoạn 2021 - 2025 là: 16.356 triệu đồng (Năm 2021 là 2.592 triệu đồng, năm
2022 là 3.210 triệu đồng, 2023 là 3.210 triệu đồng, năm 2024 là 3.692 triệu đồng,
năm 2025 là 3.652 triệu đồng).
+ Ngân sách huyện là 13.644 triệu đồng
(Năm 2021 là 2.208 triệu đồng, năm 2022 là 2.910 triệu đồng, năm 2023 là
2.910 triệu đồng, năm 2024 là 2.788 triệu đồng, năm 2025 là 2.828 triệu đồng).
+ Nguồn vốn xã hội hóa: 45.000 triệu
đồng.
(Dự toán kinh phí trồng cây phân
tán cụ thể từng năm theo biểu 02 đính kèm).
* Đối với trồng rừng tập trung:
+ Ngân sách trung ương: 6.000 triệu đồng
(theo Dự án nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng; bảo vệ và phát triển
rừng tỉnh Bắc Giang đã được của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt tại Nghị quyết
số 39/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quyết định chủ
trương đầu tư và điều chỉnh chủ trương đầu tư một số dự án trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Bắc Giang).
+ Ngân sách tỉnh cấp bổ sung cho giai
đoạn 2021 - 2025 là 5.000 triệu đồng
(Dự toán kinh phí trồng rừng tập
trung cụ thể từng năm theo biểu 03 đính kèm).
8. Tổ chức thực
hiện
8.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm khẩn
trương xây dựng dự án Nâng cao năng lực PCCCR; bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bắc
Giang; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện; phối hợp với
UBND các huyện, thành phố thực hiện trồng cây phân tán theo nguồn vốn ngân sách
trung ương hỗ trợ hàng năm;
- Chỉ đạo Ban quản lý rừng phòng hộ
Sơn Động, Ban quản lý rừng phòng hộ Cấm Sơn tổ chức thực hiện trồng rừng, chăm
sóc rừng phòng hộ bằng nguồn vốn ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh hỗ trợ
hàng năm;
- Đôn đốc việc trồng rừng, trồng cây
phân tán ở các địa phương trong tỉnh; hướng dẫn việc lựa chọn cây trồng lâm
nghiệp, biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo vệ cây trồng, xong trong tháng
02/2021;
- Hàng năm, phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện việc trồng rừng, trồng
cây phân tán cho UBND các huyện, thành phố và Ban quản lý rừng phòng hộ Sơn Động,
Ban quản lý rừng phòng hộ Cấm Sơn; phân bổ kinh phí quản lý cho Sở Nông nghiệp
và PTNT để thực hiện;
- Hàng năm, thành lập đoàn tổ chức kiểm
tra kết quả thực hiện trồng cây phân tán của UBND các huyện, thành phố và trồng
rừng phòng hộ của Ban quản lý rừng phòng hộ Sơn Động, Ban quản lý rừng phòng hộ
Cấm Sơn; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả xây dựng
kế hoạch, triển khai thực hiện việc trồng rừng, trồng cây phân tán hàng năm
theo kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
8.2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố;
tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện việc trồng rừng, trồng
cây phân tán cho UBND các huyện, thành phố; kinh phí trồng rừng phòng hộ cho
Ban quản lý rừng phòng hộ Sơn Động, Ban quản lý rừng phòng hộ Cấm Sơn; kinh phí
quản lý cho Sở Nông nghiệp và PTNT. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn kinh
phí từ ngân sách nhà nước phục vụ công tác trồng rừng, trồng cây phân tán theo
quy định của pháp luật.
8.3. Sở Giao thông vận tải: Phối hợp với UBND các huyện, thành phố và đơn vị liên quan rà soát,
xác định đoạn đường và các tuyến đường đủ điều kiện và đảm bảo đúng các quy định
để trồng cây phân tán trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ trên các tuyến
quốc lộ, đường tỉnh. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện trồng, chăm
sóc quản lý bảo vệ cây trồng khu vực hành lang trục lộ các tuyến giao thông.
8.4. Sở Xây dựng, Sở Công
Thương
- Phối hợp với UBND các huyện, thành
phố và đơn vị liên quan tổ chức rà soát, xác định rõ diện tích đất khuôn viên
khu đô thị, khu, cụm công nghiệp phục vụ cho trồng cây phân tán.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện trồng, chăm sóc quản lý bảo vệ cây trồng tại các khu đô thị; khu, cụm
công nghiệp.
8.5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp UBND các huyện, thành phố và các Sở, ngành liên quan rà soát
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, dự án
quy hoạch khu dân cư và các chương trình sử dụng đất trồng rừng và cây xanh để
điều chỉnh, bổ sung theo hướng ưu tiên diện tích đất trồng cây xanh đô thị, cây
trồng phân tán, và trồng rừng.
8.6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan tham mưu cho Chủ
tịch UBND tỉnh phân bổ nguồn ngân sách nhà nước đầu tư các chương trình, dự án
về quản lý, bảo vệ phát triển rừng và trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh.
8.7. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phát động phong trào trồng cây xanh trong khuôn viên nhà trường trong dịp
đầu xuân, kỷ niệm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, khai giảng năm học mới,...;
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện trồng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ
cây trồng tại các trường học trên địa bàn tỉnh.
8.8. Sở Y tế: Chỉ đạo, hướng dẫn trồng cây xanh; kiểm tra, giám sát việc thực hiện
trồng, chăm sóc quản lý bảo vệ cây trồng tại các Bệnh viện, Trạm Y tế.
8.9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch: Chỉ đạo, hướng dẫn trồng cây xanh; kiểm tra,
giám sát việc thực hiện trồng, chăm sóc quản lý bảo vệ cây trồng tại các địa điểm
du lịch; di tích lịch sử văn hóa.
8.10. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn trồng cây xanh; kiểm tra, giám sát việc thực hiện
trồng, chăm sóc quản lý bảo vệ cây trồng tại các doanh trại, đơn vị quân đội trực
thuộc.
8.11. Công an tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn trồng cây xanh; kiểm tra, giám sát việc thực hiện
trồng, chăm sóc quản lý bảo vệ cây xanh tại trụ sở Công an tỉnh, các huyện,
thành phố, phường, đồn, trạm...
8.12. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện,
thành phố khen thưởng, biểu dương tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện
Kế hoạch trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh; xây dựng tiêu chí trồng rừng, trồng
cây xanh phân tán để tính điểm thi đua hàng năm của UBND các huyện, thành phố.
8.13. Các cơ quan thông tin
truyền thông: Phối hợp với các ngành, các cấp liên
quan đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của việc trồng rừng,
trồng cây xanh phân tán trên địa bàn các huyện, thành phố đến các tổ chức và
người dân; góp phần duy trì và phát triển phong trào trồng rừng, trồng cây phân
tán trên địa bàn tỉnh.
8.14. Đề nghị các tổ chức chính
trị, xã hội, đoàn thể, doanh nghiệp, hiệp hội:
- Phát huy mạnh mẽ vai trò, trách nhiệm
của các tổ chức, đoàn thể trong tuyên truyền, vận động thành viên tổ chức tham
gia trồng cây, trồng rừng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ cây xanh.
- Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng
về mục đích, ý nghĩa của việc trồng và bảo vệ rừng, cây xanh; động viên, khuyến
khích, kêu gọi toàn dân tham gia trồng cây, trồng rừng, tạo nên phong trào thường
xuyên, liên tục, hiệu quả trong toàn xã hội.
- Vận động, hướng dẫn quần chúng,
nhân dân ký các cam kết, hương ước về bảo vệ rừng, bảo vệ cây xanh môi trường.
- Huy động nguồn vốn trong các tổ chức,
doanh nghiệp; quyên góp của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng cho phát triển
cây xanh.
- Triển khai các hoạt động tình nguyện
tham gia trồng rừng; trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh.
6.15. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan chỉ đạo rà soát, xác định chi tiết quỹ đất trồng rừng phòng hộ, trồng
mới rừng sản xuất đến lô, khoảnh, xã; đất trồng cây xanh đô thị, trồng cây xanh
phân tán vùng nông thôn đến từng khu, cụm công nghiệp, khu dân cư mới, đường quốc
lộ, tỉnh lộ, trường học, trụ sở cơ quan, doanh nghiệp, thôn, xóm, xứ đồng, đất
bãi bồi... làm cơ sở xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện.
- Xây dựng, triển khai thực hiện kế
hoạch trồng rừng, trồng cây xanh phân tán hàng năm và cả giai đoạn 2021-2025
theo chỉ tiêu kế hoạch được giao, trong đó cần xác định rõ nguồn kinh phí huy động
để tổ chức thực hiện: Ngân sách huyện, xã, kinh phí xã hội hóa được huy động từ
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân để thực hiện kế hoạch; Kế hoạch triển khai
thực hiện của các địa phương gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước
ngày 31/03/2021 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Giao chỉ tiêu kế hoạch đến UBND các
xã, thị trấn, thôn, xóm, các đoàn thể, các tổ chức xã hội, các trường học... đảm
bảo việc trồng cây, trồng rừng thiết thực, hiệu quả. Ở huyện, thành lập đoàn
(thành phần gồm: Phòng Nông nghiệp và PTNT, Hạt Kiểm lâm, các đoàn thể chính trị
xã hội..,) kiểm tra, nghiệm thu cây trồng của xã, thị trấn sau khi trồng đảm bảo
chất lượng; ở xã thành lập các tổ nghiệm thu cây trồng của thôn bản, trường học...
sau khi trồng đảm bảo chất lượng
- Tập trung làm tốt công tác tuyên
truyền để mọi người dân, tổ chức, cá nhân hiểu mục đích ý nghĩa của việc trồng
rừng, trồng cây phân tán; tích cực tham gia; khuyến khích việc tự nguyện đăng
ký trồng rừng, trồng cây xanh phân tán từ cấp cơ sở như: thôn, bản, các đoàn thể,
tổ chức chính trị xã hội, đoàn thanh niên, trường học, các cơ quan, doanh nghiệp...
làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch đề ra.
- Phát động phong trào thi đua trồng
cây, trồng rừng gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới, gia đình văn hóa, kịp
thời phát hiện những cách làm hay, hiệu quả, sáng tạo, huy động được sự tham
gia tích cực của người dân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn huyện; đồng thời,
lấy việc thực hiện kế hoạch Chương trình trồng 1 tỷ cây xanh là nhiệm vụ trọng
tâm hàng năm của địa phương.
- Tổ chức thực hiện hỗ trợ trồng cây
phân tán theo chỉ tiêu kế hoạch và nguồn kinh phí được phân bổ hàng năm.
9. Công tác khen
thưởng và chế độ báo cáo
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
UBND các huyện, thành phố định kỳ báo cáo hàng tháng trước ngày 28 và báo cáo
năm trước ngày 15/12 về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục
Kiểm lâm); lấy kết quả triển khai Kế hoạch triển khai thực hiện Chương
trình trồng 1 tỷ cây xanh, giai đoạn 2021 - 2025 của Thủ tướng Chính phủ trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang là nhiệm vụ trọng tâm hàng năm của UBND các huyện, thành phố;
đồng thời tổ chức kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm và đề xuất Chủ tịch UBND
tỉnh biểu dương, khen thưởng những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt việc trồng rừng,
trồng cây phân tán.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ (Chương
trình trồng 1 tỷ cây xanh), trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021 -
2025. Yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổ
chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ, các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, TH, KTN, TTTT, TKCT;
+ Lưu: VT, NN Thăng.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ô Pích
|
Biểu 02: Dự toán trồng cây phân tán giai đoạn 2021 - 2025
ĐVT:
Triệu đồng
Huyện
Năm
|
Sơn Động
|
Lục Ngạn
|
Lục Nam
|
Yên Thế
|
Hiệp Hòa
|
Tân Yên
|
Yên Dũng
|
Lạng Giang
|
Việt Yên
|
TP Bắc Giang
|
Tổng
|
Cả tỉnh
|
9.981,2
|
10.016,8
|
9.660,4
|
9.651,6
|
9.991,6
|
10.000,4
|
10.374,8
|
9.654,8
|
10.325,2
|
10.343,2
|
100.000
|
Ngân sách trung ương
|
2.453,0
|
2.542,0
|
2.401,0
|
2.379,0
|
2.479,0
|
2.501,0
|
2.687,0
|
2.387,0
|
2.563,0
|
2.608,0
|
25.000
|
Ngân sách tỉnh
|
3.011,3
|
2.989,9
|
1.451,9
|
2.909,0
|
1.502,5
|
1.499,9
|
1.537,6
|
1.453,6
|
-
|
-
|
16.356
|
Ngân sách huyện
|
-
|
-
|
1.451,9
|
-
|
1.502,5
|
1.499,9
|
1,537,6
|
1.453,6
|
3.104,9
|
3.094,1
|
13.644
|
Vốn xã hội hóa
|
4.516,9
|
4.484,9
|
4.355,6
|
4.363,6
|
4.507,6
|
4.499,6
|
4.612,7
|
4.360,7
|
4.657,3
|
4.641,1
|
45.000
|
Chia theo các năm
|
Năm 2021
|
|
Tổng
|
1700
|
1700
|
1700
|
1360
|
1700
|
2040
|
2040
|
1360
|
1700
|
1700
|
17.000
|
Ngân sách trung ương
|
500,0
|
500,0
|
500,0
|
400,0
|
500,0
|
600,0
|
600,0
|
400,0
|
500,0
|
500,0
|
5.000
|
Ngân sách tỉnh
|
480,0
|
480,0
|
240,0
|
384,0
|
240,0
|
288,0
|
288,0
|
192,0
|
|
|
2.592
|
Ngân sách huyện
|
0,0
|
0,0
|
240,0
|
|
240,0
|
288,0
|
288,0
|
192,0
|
480,0
|
480,0
|
2.208
|
Vốn xã hội hóa
|
720,0
|
720,0
|
720,0
|
576,0
|
720,0
|
864,0
|
864,0
|
576,0
|
720,0
|
720,0
|
7.200
|
Năm 2022
|
|
Tổng
|
1664,0
|
1996,8
|
1996,8
|
1996,8
|
1996,8
|
1996,8
|
1996,8
|
1996,8
|
2329,2
|
2329,2
|
20.300
|
Ngân sách trung ương
|
410,0
|
492,0
|
492,0
|
492,0
|
492,0
|
492,0
|
492,0
|
492,0
|
573,0
|
573,0
|
5.000
|
Ngân sách tỉnh
|
501,6
|
601,9
|
301,0
|
601,9
|
301,0
|
301,0
|
301,0
|
301,0
|
|
|
3.210
|
Ngân sách huyện
|
|
|
301,0
|
|
301,0
|
301,0
|
301,0
|
301,0
|
702,5
|
702,5
|
2.910
|
Vốn xã hội hóa
|
752,4
|
902,9
|
902,9
|
902,9
|
902,9
|
902,9
|
902,9
|
902,9
|
1.053,7
|
1.053,7
|
9,180
|
Năm 2023
|
|
Tổng
|
1.664,0
|
1.996,8
|
1.996,8
|
1.996,8
|
1.996,8
|
1.996,8
|
1.996,8
|
1.996,8
|
2.329,2
|
2.329,2
|
20.300
|
Ngân sách trung ương
|
410,0
|
492,0
|
492,0
|
492,0
|
492,0
|
492,0
|
492,0
|
492,0
|
573,0
|
573,0
|
5.000
|
Ngân sách tỉnh
|
501,6
|
601,9
|
301,0
|
601,9
|
301,0
|
301,0
|
301,0
|
301,0
|
|
|
3.210
|
Ngân sách huyện
|
-
|
|
301,0
|
|
301,0
|
301,0
|
301,0
|
301,0
|
702,5
|
702,5
|
2.910
|
Vốn xã hội hóa
|
752,4
|
902,9
|
902,9
|
902,9
|
902,9
|
902,9
|
902,9
|
902,9
|
1.053,7
|
1.053,7
|
9.180
|
Năm 2024
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
2638,4
|
2339,6
|
1983,2
|
1983,2
|
1983,2
|
1983,2
|
2339,6
|
1983,2
|
1983,2
|
1983,2
|
21.200
|
Ngân sách trung ương
|
596
|
599
|
458
|
458
|
458
|
458
|
599
|
458
|
458
|
458
|
5.000
|
Ngân sách tỉnh
|
816,96
|
696,24
|
305,04
|
610,08
|
305,04
|
305,04
|
348,12
|
305,04
|
|
|
3.692
|
Ngân sách huyện
|
|
|
305,04
|
|
305,04
|
305,04
|
348,12
|
305,04
|
610,08
|
610,08
|
2.788
|
Vốn xã hội hóa
|
1225,44
|
1044,36
|
915,12
|
915,12
|
915,12
|
915,12
|
1044,36
|
915,12
|
915,12
|
915,12
|
9.720
|
Năm 2025
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
2314,8
|
1983,6
|
1983,6
|
2314,8
|
2314,8
|
1983,6
|
2001,6
|
2318
|
1983,6
|
2001,6
|
21.200
|
Ngân sách trung ương
|
537
|
459
|
459
|
537
|
537
|
459
|
504
|
545
|
459
|
504
|
5.000
|
Ngân sách tỉnh
|
711,12
|
609,84
|
304,92
|
711,12
|
355,56
|
304,92
|
299,52
|
354,6
|
|
|
3.652
|
Ngân sách huyện
|
|
|
304,92
|
|
355,56
|
304,92
|
299,52
|
354,6
|
609,8400
|
599,0400
|
2.828
|
Vốn xã hội hóa
|
1066,68
|
914,76
|
914,76
|
1066,68
|
1066,68.
|
914,76
|
898,56
|
1063,8
|
914,76
|
898,56
|
9.720,0
|
Biểu 03: Dự toán kinh phí trồng rừng tập trung
ĐVT:
Triệu đồng
Năm
Huyện
|
2.021
|
2.022
|
2.023
|
2.024
|
2.025
|
Tổng
|
Ngân
sách TW
|
Ngân
sách tỉnh
|
Ngân
sách TW
|
Ngân
sách tỉnh
|
Ngân
sách TW
|
Ngân
sách tỉnh
|
Ngân
sách TW
|
Ngân
sách tỉnh
|
Ngân
sách TW
|
Ngân
sách tỉnh
|
Ngân
sách TW
|
Ngân
sách tỉnh
|
Sơn
Động
|
600
|
500
|
600
|
500
|
300
|
250
|
300
|
250
|
300
|
250
|
2.100
|
1.750
|
Lục
Ngạn
|
600
|
500
|
600
|
500
|
900
|
750
|
900
|
750
|
900
|
750
|
3.900
|
3.250
|
Cộng
|
1.200
|
1.000
|
1.200
|
1.000
|
1.200
|
1.000
|
1.200
|
1.000
|
1.200
|
1.000
|
6.000
|
5.000
|
Biểu 04: Tổng dự toán kinh phí thực hiện giai đoạn 2021 - 2025
ĐVT:
Triệu đồng
Năm
thực hiện
|
Cây
phân tán
|
Trồng
rừng tập trung
|
Tổng
cộng
|
Cộng
|
NS TW
|
NS tỉnh
|
NS huyện
|
Vốn xã hội hóa
|
NS TW
|
NS tỉnh
|
NS TW
|
NS tỉnh
|
NS huyện
|
Vốn xã hội hóa
|
2021
|
5,000
|
2.592
|
2.208
|
7.200
|
1.200
|
1.000
|
6.200
|
3.592
|
2.208
|
7.200
|
19.200
|
2022
|
5.000
|
3.210
|
2.910
|
9.180
|
1.200
|
1.000
|
6.200
|
4.210
|
2.910
|
9.180
|
22.500
|
2023
|
5.000
|
3.210
|
2.910
|
9.180
|
1.200
|
1.000
|
6.200
|
4.210
|
2.910
|
9.180
|
22.500
|
2024
|
5.000
|
3.692
|
2.788
|
9.720
|
1.200
|
1.000
|
6.200
|
4.692
|
2.788
|
9.720
|
23.400
|
2025
|
5.000
|
3.652
|
2.828
|
9.720
|
1.200
|
1.000
|
6.200
|
4.652
|
2.828
|
9.720
|
23.400
|
Cộng
|
25.000
|
16.356
|
13.644
|
45.000
|
6.000
|
5.000
|
31.000
|
21.356
|
13.644
|
45.000
|
111.000
|
Ghi chú: Tổng dự toán trên chưa
bao gồm kinh phí quản lý (500 triệu đồng)