Kế hoạch 1706/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Kon Tum ban hành

Số hiệu 1706/KH-UBND
Ngày ban hành 29/06/2018
Ngày có hiệu lực 29/06/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Nguyễn Văn Hòa
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1706/KH-UBND

Kon Tum, ngày 29 tháng 06 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2018/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH NĂM 2018 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo, trên cơ sở tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum xây dựng Kế hoạch thực hiện với nội dung cụ thể sau:

I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

1. Mục tiêu

- Quán triệt tinh thần và nội dung của Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ sâu rộng trong chính quyền các cấp, đến từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân để tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện.

- Tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thân thiện, thông thoáng và minh bạch; tạo thuận lợi nhất để hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; tạo động lực, sự đột phá và thu hút nhanh nguồn lực đầu tư xã hội vào tỉnh.

- Tập trung cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh, thực hiện bằng được các mục tiêu đã đề ra trong Kế hoạch số 496/KH-UBND ngày 28/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh; phấn đấu tăng điểm từng chỉ số và tổng số điểm PCI qua từng năm, phấn đấu đến năm 2020, xếp hạng chỉ số PCI của tỉnh xếp vào nhóm trung bình của cả nước.

2. Một số chỉ tiêu cụ thể

2.1. Đối với chỉ số PCI:

- Tiếp tục giữ vững, phát huy những kết quả đạt được và khắc phục các hạn chế, khuyết điểm tại các lĩnh vực, nội dung, tiêu chí, chỉ số thành phần qua đánh giá chỉ số PCI năm 2017 tỉnh Kon Tum; phấn đấu trong năm 2018, nâng xếp hạng của tỉnh tăng thêm ít nhất 05 bậc so với năm 2017.

- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các nội dung, chỉ số theo Kế hoạch số 496/KH-UBND ngày 28/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm nhằm cải thiện, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Kon Tum năm 2018. Đặc biệt tập trung các giải pháp mạnh, cụ thể, sát thực tiễn để cải thiện 04 chỉ số đạt kết quả rất thấp của tỉnh, gồm: Chi phí thời gian, Chi phí không chính thức, Đào tạo lao động, Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự; đồng thời tạo bước đột phá về cải thiện chỉ số Cơ sở hạ tầng của tỉnh gồm: Hạ tầng khu, cụm công nghiệp, đường bộ, điện, điện thoại và mạng internet.

2.2. Một số chỉ tiêu theo Nghị quyết 19/NQ-CP:

Tiếp tục bám sát thực hiện các nội dung, chỉ tiêu theo Kế hoạch số 879/KH-UBND ngày 04/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/2/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020. Đồng thời, tập trung cải thiện các chỉ số môi trường kinh doanh theo yêu cầu của Chính phủ, cụ thể là:

- Đảm bảo tổng thời gian để hoàn thành các thủ tục khởi sự doanh nghiệp không quá 08 ngày, thực hiện song song các thủ tục khắc dấu, thông báo mẫu con dấu, thủ tục đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan đăng ký kinh doanh; thực hiện cơ chế “một cửa" trong đăng ký lao động và bảo hiểm xã hội; rút ngắn thời gian doanh nghiệp mua hóa đơn VAT hoặc đăng ký tự in hóa đơn còn dưới 4 ngày.

- Duy trì tiếp nhận và giải quyết thủ tục đăng ký thành lập mới doanh nghiệp tối đa 02 ngày làm việc; áp dụng hình thức đăng ký kinh doanh với giao dịch trên mạng và trả kết quả ngay trong ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ bằng bản giấy tại cơ quan đăng ký kinh doanh.

- Thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng tối đa 180 ngày.

- Đảm bảo thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới đối với hàng xuất khẩu tối đa là 50 giờ; đối với hàng nhập khẩu tối đa là 70 giờ.

- Tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử là 100% và tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 98%; 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra theo đúng quy trình, theo đúng quy định và giải quyết đúng hạn.

- Đẩy nhanh tiến độ ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện dịch vụ công trực tuyến; đến hết năm 2018, hầu hết các dịch vụ công phổ biến, liên quan đến người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3 và 4.

- Thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa 84 ngày.

- Thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh tối đa 30 ngày.

- Thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản tối đa 14 ngày (trừ tài sản trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ).

- Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tích cực nâng cao chỉ số Chi phí thời gian, Tính minh bạch, Chi phí không chính thức thông qua nâng cao hiệu quả và các biện pháp công khai minh bạch, đơn giản, dễ hiểu; niêm yết và hướng dẫn rõ ràng 100% các quyết định, chính sách, thủ tục hành chính tại trụ sở và trên website, trang thông tin điện tử của đơn vị.

- Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch để du lịch từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; phát triển ngành dịch vụ logistics để tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế.

II. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG

1. Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả cải thiện các chỉ số theo phân công tại các Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này và tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Thủ trưởng các sở, ban ngành và địa phương cần tập trung bám sát các chỉ đạo điều hành của Chính phủ về phát triển kinh tế xã hội (Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/1/2018), về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh (Nghị quyết số 19/NQ-CP), về hỗ trợ doanh nghiệp (Nghị quyết số 35/NQ-CP), về hỗ trợ khởi nghiệp, về cải cách thủ tục hành chính,.v.v. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; khuyến khích và tạo điều kiện thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát triển; hỗ trợ, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp; bám sát các mục tiêu và triển khai hiệu quả Chương trình số 41-CTr/TU ngày 12 tháng 10 năm 2017 của Tỉnh ủy; Kế hoạch số 3398/KH-UBND ngày 15/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Kế hoạch số 496/KH-UBND ngày 28/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm nhằm cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Kon Tum năm 2018; Văn bản số 1517/UBND-HTĐT ngày 13/06/2018 Về việc khẩn trương triển khai thực hiện các nhiệm vụ giải pháp nhằm cải thiện Chỉ số PCI tỉnh Kon Tum. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm, vào cuộc tích cực, chủ động đồng bộ của cả hệ thống chính trị, từng cơ quan, đơn vị và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.

[...]