Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2023 quản lý rác thải nhựa và rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Số hiệu 48/KH-UBND
Ngày ban hành 02/06/2023
Ngày có hiệu lực 02/06/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Nguyễn Quỳnh Thiện
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 48/KH-UBND

Trà Vinh, ngày 02 tháng 6 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

QUẢN LÝ RÁC THẢI NHỰA VÀ RÁC THẢI NHỰA ĐẠI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

Thực hiện Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động Quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030; Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh với các nội dung như sau:

I. TỔNG QUAN VỀ THỰC TRẠNG RÁC THẢI NHỰA TẠI TRÀ VINH

Theo thống kê lượng rác thải sinh hoạt (RTSH) phát sinh trên địa bàn tỉnh từ năm 2017-2021 dao động trong khoảng 371,73 tấn/ngày đến 500,721 tấn/ngày. Theo số liệu từ kết quả khảo sát dựa trên ước lượng của 1.116 người dân trong năm 2021 tại tỉnh Trà Vinh, tỷ lệ rác thải nhựa (RTN) trong RTSH tại Trà Vinh là 5,32%, dựa trên các mẫu phân loại rác tại Trà Vinh, tỷ lệ RTN trong RTSH từ hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và từ các chợ ở mức cao nhất, cụ thể tỷ lệ RTN trong RTSH tại các khu du lịch dao động 13,3-83,3% và ở các chợ truyền thống dao động 23,3-45,24%. RTSH phát sinh trong quá trình đánh bắt cá rất ít, không có rác thải nhựa trong quá trình hoạt động trên biển (do đã được thả xuống biển hoặc bán cho người thu mua khi vào bờ như các ngư cụ hỏng không sử dụng), chủ yếu từ ăn uống của ngư dân (RTN chiếm tỷ lệ rất nhỏ) được thải trực tiếp xuống biển. Với các hợp tác xã nuôi trồng thủy sản, RTN phát sinh chủ yếu từ bao bì chứa thức ăn nuôi, trồng thủy sản, các sản phẩm nhựa chứa thuốc, hóa chất dùng trong nuôi, trồng thủy sản.

Theo thống kê tống khối lượng RTSH phát sinh trên địa bàn tỉnh năm 2022 là 482,67 tấn/ngày (trong đó: RTSH đô thị phát sinh 195,32 tấn/ngày, RTSH nông thôn phát sinh 287,35 tấn/ngày). Khối lượng RTSH đô thị được thu gom, xử lý là 194,35 tấn/ngày (đạt tỷ lệ 99,5%), khối lượng RTSH nông thôn được thu gom, xử lý là 248,75 tấn/ngày (đạt tỷ lệ 86,57%). Như vậy mỗi ngày có 39,570 tấn RTSH có khả năng thất thoát ra môi trường, trong đó chứa khoảng 2,11 tấn RTN (5,32%).

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

a) Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, xử lý RTN trên địa bàn tỉnh, bao gồm RTN đại dương (gọi chung là RTN), bảo đảm ngăn ngừa, hạn chế việc xả RTN từ các nguồn thải trên đất liền và các hoạt động trên biển, góp phần thực hiện thành công Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018.

- Phù hợp với cách tiếp cận theo mô hình kinh tế tuần hoàn, góp phần thúc đẩy hoạt động thu hồi, tái chế, tái sử dụng chất hay thải nhựa trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cao nhận thức và ứng xử về việc sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần của cộng đồng và xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Đến năm 2025

- Giảm thiểu 50% RTN trên biển;

- 50% ngư cụ khai thác thủy sản bị mất hoặc bị vứt bỏ được thu gom;

- 80% các khu, điểm du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch và dịch vụ du lịch khác ven biển không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy;

- Đảm bảo tối thiểu một năm một lần phát động tổ chức chiến dịch thu gom, làm sạch các bãi tắm ven biển trên địa bàn tỉnh.

b) Đến năm 2030

- Giảm thiểu 75% RTN trên biển;

- Đảm bảo 100% ngư cụ thủy hải sản thải bỏ được thu gom;

- 100% các khu, điểm du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch và dịch vụ khác ven biển trên địa bàn tỉnh không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy.

- Đảm bảo tối thiểu một năm hai lần phát động tổ chức chiến dịch thu gom, làm sạch các bãi tắm ven biển trên địa bàn tỉnh.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, ứng xử với các sản phẩm nhựa và RTN

a) Nội dung

- Xây dựng và thực hiện các chương trình truyền thông về tác hại của các sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy đối với sức khỏe con người, các hệ sinh thái biển, môi trường, biển và đại dương; cách thức, ý nghĩa của việc phân loại chất thải tại nguồn, thay đổi thói quen sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy; thu gom, xử lý RTN khu vực ven biển, trên biển.

- Tuyên truyền, kêu gọi các tổ chức, cá nhân tái chế, tái sử dụng RTN, giảm thiểu sử dụng nhựa và túi ni lông, thay thế bằng sản phẩm thân thiện môi trường, thúc đẩy xây dựng nền kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh.

- Kịp thời biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tốt, các sáng kiến có giá trị, đồng thời triển khai nhân rộng mô hình tốt trong phong trào thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải, RTN ở khu vực ven biển, trên biển. Thông tin cụ thể, chính xác đối với những trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, nhất là các trường hợp vứt, đồ chất thải, RTN không đúng nơi quy định, gây ô nhiễm môi trường.

[...]