ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/KH-UBND
|
Thái Nguyên,
ngày 12 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA CÔNG VỤ NĂM 2021
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm
2008; Luật Viên chức năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày
05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ
quan hành chính nhà nước các cấp; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng
nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV
ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công
chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; Chỉ thị số
20/CT-UBND ngày 09/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường kỷ luật, kỷ
cương trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
Kiểm tra công vụ năm 2021 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thông qua hoạt động kiểm tra để góp
phần ngăn ngừa hành vi vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính; đánh giá những ưu
điểm, mặt tích cực; đồng thời, phát hiện những tồn tại, thiếu sót, khó khăn, bất
cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công vụ; đề xuất,
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền biện pháp xử lý.
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các nhiệm vụ của Tỉnh ủy, UBND tỉnh giao, đảm bảo các chỉ đạo được thực hiện
nghiêm túc, khẩn trương, đúng quy định của pháp luật; góp phần tăng cường kỷ luật,
kỷ cương hành chính trong việc thực thi nhiệm vụ công vụ và hoạt động của các
cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cơ sở trên tinh thần
5 rõ: “rõ người, rõ việc, rõ quy trình, rõ trách nhiệm và rõ hiệu quả”, “một việc
- một đầu mối xuyên suốt”.
- Tiếp tục nâng cao trách nhiệm, tinh
thần, thái độ, chất lượng phục vụ Nhân dân của các cơ quan, đơn vị nhà nước thuộc
tỉnh; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức (đạo đức
công vụ, đạo đức nghề nghiệp); có phong cách ứng xử văn minh; xây dựng nề nếp,
ý thức tôn trọng kỷ luật, kỷ cương hành chính, tuân thủ các quy định trong hoạt
động công vụ.
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong lề lối,
tác phong làm việc của cán bộ, công chức, viên chức; nêu cao tinh thần gương mẫu
thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nước của cán bộ, công chức, viên chức, nhất
là vai trò nêu gương của người đứng đầu; kịp thời phát hiện, kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý nghiêm những trường hợp cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính;
gây khó khăn, phiền hà, cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu đối với tổ chức, công
dân; nâng cao trách nhiệm tuân thủ pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức
trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận
và giải quyết thủ tục hành chính của công dân, tổ chức; tiếp tục cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh.
- Đảm bảo thực hiện tốt công tác tiếp
công dân, xử lý và giải quyết đơn thư của các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh.
- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền những nội dung về thủ tục hành chính cần sửa đổi, bổ sung, ban hành
mới hoặc bãi bỏ.
2. Yêu cầu
- Hoạt động kiểm tra phải đảm bảo
đúng pháp luật, chính xác, khách quan, trung thực.
- Không làm cản trở hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức và cá nhân là đối tượng kiểm tra công vụ.
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI
DUNG, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA
1. Đối tượng
- Các sở, ban, ngành; các tổ chức Hội;
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là các sở, ban,
ngành); UBND các huyện, thành phố, thị xã; các xã, phường, thị trấn; các doanh
nghiệp nhà nước thuộc tỉnh có liên quan đến nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành chính.
- Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động làm việc tại các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã;
các xã, phường, thị trấn; các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh có liên quan đến
nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành chính.
2. Nội dung
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định
về tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công đối với cá nhân và
tổ chức, trong đó tập trung kiểm tra việc giải quyết hồ sơ hành chính của cá
nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; việc thực hiện các quy định
liên quan đến công tác tiếp công dân, xử lý và giải quyết đơn thư của các cơ
quan, đơn vị;
- Việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; việc
nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động hằng năm;
- Việc tổ chức triển khai các nội
dung công việc, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao;
- Việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương
hành chính theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Chỉ
thị số 20/CT-UBND ngày 09/9/2016 của UBND tỉnh về tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên;
- Việc triển khai thực hiện Kế hoạch
số 103/KH-UBND ngày 23/7/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg
ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện công khai đường dây nóng và địa
chỉ hộp thư điện tử của cơ quan, đơn vị để tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh,
khiếu nại, tố cáo về hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà
cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc của cán bộ, công chức,
viên chức;
- Việc tuân thủ nội quy, quy chế của
cơ quan, đơn vị; việc thực hiện các quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động làm việc trong các cơ quan thuộc tỉnh Thái Nguyên theo Quyết
định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ; các Quyết định của cơ
quan, đơn vị quy định về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động;
- Kiểm tra việc triển khai thực hiện
các nội dung chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
- Việc bổ sung, hoàn thiện các văn bản
quy phạm pháp luật, bộ thủ tục hành chính, quy trình, quy chế làm việc của các
cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Phương pháp
- Có Thông báo cụ thể thời gian kiểm
tra hoặc kiểm tra đột xuất đối với các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện nhiệm
vụ công vụ.
- Kiểm tra theo chỉ đạo của Tỉnh ủy,
UBND tỉnh hoặc theo thông tin phản ánh, khiếu nại, tố cáo của cá nhân, tổ chức.
- Cơ quan cấp trên thực hiện kiểm tra
công vụ đối với cơ quan cấp dưới; các cơ quan, đơn vị tự kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ công vụ trong cơ quan, đơn vị mình.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính và các đơn vị liên quan dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch kiểm
tra công vụ năm 2021 đảm bảo theo quy định của pháp luật hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nội
vụ
Là cơ quan thường trực của Đoàn Kiểm
tra công vụ tỉnh có trách nhiệm:
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết
định thành lập Đoàn kiểm tra công vụ năm 2021;
- Tổng hợp kết quả kiểm tra công vụ của
các cơ quan, đơn vị và báo cáo UBND tỉnh theo quy định; tham mưu ban hành thông
báo kết quả kiểm tra hoặc kết luận kiểm tra sau khi kết thúc
đợt kiểm tra.
- Phối hợp với các sở: Tài chính, Tư
pháp, Thanh tra và các cơ quan, đơn vị liên quan bố trí kinh phí, phương tiện,
cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kiểm tra của Đoàn theo quy định hiện hành.
2. Đoàn Kiểm
tra công vụ của tỉnh
2.1. Thành phần Đoàn Kiểm tra công
vụ
- Đoàn Kiểm tra công vụ của tỉnh do
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập.
- Căn cứ điều kiện cụ thể và nội dung
chuyên đề kiểm tra công vụ, Đoàn Kiểm tra của tỉnh có thể mời công chức, viên
chức thuộc một số sở, ban, ngành của tỉnh tham gia Đoàn Kiểm tra; các cơ quan
thông tấn, báo chí thuộc tỉnh cử cán bộ tham gia và đưa tin về hoạt động của
Đoàn Kiểm tra.
2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Nhiệm vụ
- Đoàn Kiểm tra công vụ có nhiệm vụ
triển khai có hiệu quả các nội dung kiểm tra nêu trong Kế hoạch này;
- Hoàn thiện kết quả kiểm tra sau khi
kết thúc đợt kiểm tra;
- Thực hiện chế độ báo cáo đột xuất
theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh (nếu có) về việc thực hiện nhiệm vụ
được giao;
b) Quyền hạn
- Đoàn Kiểm tra công vụ được yêu cầu
các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra cung cấp kịp thời, đầy đủ,
chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra (trừ những
thông tin, tài liệu đang bảo mật).
- Thành viên Đoàn Kiểm tra của tỉnh
khi phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì báo cáo Trưởng
đoàn Kiểm tra để xem xét hoặc kịp thời ý kiến với cơ quan có thẩm quyền xem
xét, giải quyết.
- Ban hành thông báo kết quả kiểm tra
hoặc kết luận kiểm tra; yêu cầu cá nhân, tổ chức có biện pháp khắc phục tồn tại,
thiếu sót được nêu ra qua hoạt động kiểm tra; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền
xử lý nghiêm những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có
vi phạm;
- Đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá
nhân trong việc thực hiện kiến nghị của Đoàn Kiểm tra công vụ của tỉnh hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
- Được sử dụng các phương tiện thu
phát thông tin để phục vụ hoạt động kiểm tra.
3. Các sở, ban,
ngành; các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã;
các xã, phường, thị trấn
- Tạo điều kiện thuận lợi cho Đoàn Kiểm
tra công vụ của tỉnh thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
- Báo cáo, giải trình về nội dung kiểm
tra khi Đoàn Kiểm tra yêu cầu;
- Thực hiện kiến nghị, kết luận của
Đoàn Kiểm tra hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Xây dựng và chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc triển khai kế hoạch kiểm tra công vụ hằng năm của đơn vị; quyết định
thành lập Đoàn Kiểm tra công vụ để kiểm tra tại cơ quan, đơn vị mình và cấp trực
thuộc.
- Thực hiện báo cáo kết quả kiểm tra
công vụ hằng năm với UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ để tổng hợp), cụ thể: Báo cáo định
kỳ 06 tháng (gửi trước ngày 15 tháng 6) và báo cáo năm (trước ngày 15 tháng
12).
Trên đây là Kế hoạch kiểm tra công vụ
năm 2021 của UBND tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch, nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị cần kịp thời báo cáo UBND tỉnh
(qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh;
- TT Thông tin tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Thái Nguyên;
- Lưu: VT, NC.
|
CHỦ TỊCH
Trịnh Việt Hùng
|