Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 46/KH-UBND về triển khai thực hiện công tác trẻ em năm 2022 do tỉnh An Giang ban hành

Số hiệu 46/KH-UBND
Ngày ban hành 24/01/2022
Ngày có hiệu lực 24/01/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Lê Văn Phước
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 46/KH-UBND

An Giang, ngày 24 tháng 01 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC TRẺ EM NĂM 2022

Căn cứ Luật Trẻ em năm 2016.

Nghị định số 56/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em.

Căn cứ Chỉ thị số 20/CT-TW ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới.

Căn cứ Quyết định số 1472/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện Quyết định số 121/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em và các văn bản chỉ đạo về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030.

Căn cứ Quyết định số 1086/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2021 của UBND tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030.

Căn cứ Quyết định 1871/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2021 của UBND tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang;

Căn cứ Kế hoạch số 581/KH-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2021 của UBND tỉnh An Giang về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2030.

Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch thực hiện các hoạt động công tác trẻ em trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2022 với những nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Đảm bảo các quyền của trẻ em được thực hiện đầy đủ, kịp thời theo Công ước của Liên hiệp quốc và Luật trẻ em; chủ động phòng ngừa, loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em; hỗ trợ phục hồi, hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại và có cơ hội phát trin.

- Kiểm soát và giảm thiểu tình hình tai nạn, thương tích trem, đặc biệt là phòng chống xâm hại và tai nạn đuối nước. Huy động mọi nguồn lực để triển khai đồng bộ các hoạt động về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn toàn tỉnh.

- Tiếp tục xây dựng môi trường an toàn, thân thiện và ngăn ngừa các nguy cơ gây tổn thương cho mọi trẻ em; xây dựng và phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em đồng bộ, giảm tối đa tình trạng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, tạo cơ hội tốt nhất để trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt phát triển, tái hòa nhập cộng đồng.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Mục tiêu 1: Về phát triển toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em

- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 75%.

- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt 90%.

- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh dưới 9,5; giảm tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi xuống 12,5; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi dưới 18.5.

- Tại Chỉ tiêu 4: Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng xuống dưới 9%; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể chiều cao xuống 19%; giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể béo phì xuống dưới 5% đối với nông thôn và dưới 10% đối với thành thị.

- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt 97%.

- Chỉ tiêu 6: Giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con còn 2%.

- Chỉ tiêu 7: Duy trì 100% cơ sở giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh đảm bảo an toàn vệ sinh.

2.2. Mục tiêu 2: Về bảo vệ trẻ em

- Chỉ tiêu 8: Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống dưới 6,5%; 83% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.

- Chỉ tiêu 9: Giảm 15% số vụ trẻ em bị xâm hại, bạo lực, xâm hại tình dục so với năm 2021; 100% trường hợp trẻ em bị xâm hại tình dục phát hiện được hỗ trợ, quản lý cas kịp thời.

[...]