Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 42/KH-UBND thực hiện công tác trẻ em tỉnh Hưng Yên năm 2022

Số hiệu 42/KH-UBND
Ngày ban hành 11/03/2022
Ngày có hiệu lực 11/03/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hưng Yên
Người ký Nguyễn Duy Hưng
Lĩnh vực Vi phạm hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 42/KH-UBND

Hưng Yên, ngày 11 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CÔNG TÁC TRẺ EM TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2022

Thực hiện Công văn số 478/LĐTBXH-TE ngày 28/02/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn nhiệm vụ trọng tâm thực hiện công tác trẻ em năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác trẻ em tỉnh Hưng Yên năm 2022 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền, cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quyền trẻ em; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn trong thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ trẻ em và phòng chống xâm hại, tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh.

b) Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh để thực hiện đầy đủ các quyền của trẻ em; chủ động phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em; trợ giúp, phục hồi kịp thời cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt để tạo cơ hội phát triển toàn diện và bình đẳng cho mọi trẻ em, ưu tiên nhóm trẻ em mồ côi và trẻ em bị rơi vào hoàn cảnh đặc biệt do đại dịch COVID- 19; từng bước hoàn thiện mạng lưới bảo vệ trẻ em tại cơ sở, góp phần hoàn thành các mục tiêu vì trẻ em tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 - 2030.

2. Yêu cầu

a) Các sở, ngành, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, phù hợp với nội dung Kế hoạch của tỉnh, đồng thời gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị và điều kiện cụ thể của sở, ngành, địa phương.

b) Các hoạt động triển khai đồng bộ, thiết thực, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương và diễn biến của dịch Covid - 19.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP

1. Tổ chức thực hiện hiệu quả các nghị quyết, chương trình, đề án, kế hoạch của các ngành, địa phương để thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em.

a) Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả các nghị quyết, chương trình, đề án, Kế hoạch của các ngành, địa phương để thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và các chương trình, kế hoạch về trẻ em của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030: Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 05/5/2021 của UBND tỉnh về hành động vì trẻ em tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 - 2030; các hoạt động phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; Kế hoạch chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời; Kế hoạch hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục tại cộng đồng; Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1472/QĐ-TTg ngày 28/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em...

b) Tổng kết, đánh giá 10 năm thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05/12/2012 của Bộ Chính trị về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới”; đề xuất và triển khai các nội dung cần tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng để thực hiện quyền trẻ em phù hợp với tình hình thực tiễn trước mắt và lâu dài, tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện cho mọi trẻ em.

c) Nhân rộng mô hình xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em và các mô hình bảo vệ, chăm sóc trẻ em

- Huy động mọi nguồn lực hỗ trợ thực hiện các tiêu chí xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 03/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em, trong đó cần quan tâm đến tiêu chí hỗ trợ và tổ chức hoạt động vui chơi, giải trí, văn hóa, thể dục, thể thao dành cho trẻ em; xây dựng môi trường sống an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích và phòng, chống xâm hại trẻ em. Thực hiện đánh giá xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em theo quy định.

- Nhân rộng phong trào “Toàn dân chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em” gắn tiêu chí về thực hiện quyền trẻ em với đánh giá nông thôn mới, đô thị văn minh trong cuộc vận động “Xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” đến từng địa bàn dân cư.

- Tiếp tục duy trì và nhân rộng mô hình Ngôi nhà an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; mô hình an toàn giao thông; các câu lạc bộ trẻ em trong trường học;...

2. Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, người đứng đầu chính quyền, cơ quan, đơn vị trong bảo đảm thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em, các vụ việc vi phạm quyền trẻ em. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước, cơ quan tư pháp, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội trong phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp, xử lý các vụ việc xâm hại trẻ em; phòng, chống bạo lực gia đình, bạo lực trong trường học; Chủ động phòng ngừa, kiểm soát và giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị xâm hại, bị tai nạn, thương tích. Tăng cường phối hợp giữa các ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giáo dục và Đào tạo; Y tế; các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ứng phó để bảo vệ trẻ em kịp thời, hiệu quả, nhất là trong gia đình và cơ sở giáo dục.

Thường xuyên rà soát, kiện toàn Ban Điều hành, Ban Bảo vệ hoặc Ban Chỉ đạo công tác trẻ em các cấp và nhóm Thường trực bảo vệ trẻ em cấp xã để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

3. Đẩy mạnh truyền thông phổ biến, giáo dục về kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ, chăm sóc trẻ em

a) Đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, phổ biến giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ, chăm sóc trẻ em phù hợp với từng nhóm đối tượng. Tăng cường trang bị kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em; chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em, bảo vệ trẻ em; phòng, chống tai nạn thương tích, bạo lực, xâm hại trẻ em; hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em; thông tin về Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (Tổng đài 111) và các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em tại địa phương đến từng gia đình, lớp học, cộng đồng dân cư và trẻ em.

b) Tăng cường và đa dạng hóa các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ trẻ em: Truyền thông thông qua các hội nghị, hội thảo, tọa đàm; truyền thông trực tiếp cho gia đình, trường học, cộng đồng và trẻ em; truyền thông thông qua các sản phẩm truyền thông (tờ rơi, áp - phích, pa nô, khẩu hiệu, video clip...); truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong đó ưu tiên truyền thông trên hệ thống thông tin cơ sở. Đẩy mạnh ứng dụng, khai thác những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông trên nền tảng số nhằm đa dạng các hình thức truyền thông, giáo dục, vận động xã hội phù hợp với từng nhóm đối tượng. Chú trọng truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ trẻ em cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và bản thân trẻ em.

4. Quan tâm bố trí nhân lực thực hiện công tác trẻ em tại địa phương, duy trì mạng lưới cộng tác viên thôn, khu phố tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại địa phương. Bảo đảm có đội ngũ làm công tác xã hội bảo vệ trẻ em trong đơn vị cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em. Làm tốt công tác phòng ngừa, hướng dẫn việc phát hiện, thông báo, tố giác hành vi xâm hại trẻ em, trẻ em có nguy cơ bị xâm hại đến Tổng đài 111 và các cơ quan có thẩm quyền. Thực hiện hỗ trợ, can thiệp kịp thời các trường hợp trẻ em bị xâm hại, bạo lực, bóc lột, bỏ rơi xảy ra trên địa bàn.

5. Phát triển mạng lưới xã hội bảo vệ trẻ em với sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, bưu điện xã...; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên, người làm công tác trẻ em, thành viên tổ chức phối hợp liên ngành các cấp hoặc thành viên Ban Điều hành, Ban bảo vệ trẻ em, đặc biệt là cấp xã và hội viên của tổ chức, đơn vị tham gia mạng lưới bảo vệ trẻ em.

6. Bố trí ngân sách địa phương và vận động nguồn lực để thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch, mô hình về công tác trẻ em. Vận động và sử dụng hiệu quả, minh bạch nguồn lực từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài tỉnh cho trẻ em, hỗ trợ trẻ em mồ côi, trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt do COVID-19.

7. Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm quyền trẻ em. Kiểm tra, thanh tra các cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em, các quỹ từ thiện có hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, hỗ trợ trẻ em của địa phương.

8. Tổ chức triển khai Tháng hành động vì trẻ em năm 2022 với chủ đề “Chung tay bảo vệ trẻ em hãy lên tiếng phòng, chống xâm hại, bạo lực trẻ em”. Tăng cường truyền thông, thực hiện các biện pháp bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại, bạo lực trẻ em và phòng ngừa, ứng phó để bảo vệ trẻ em trong bối cảnh đại dịch Covid - 19; tăng cường xã hội hóa cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; đẩy mạnh các hoạt động vận động, xây dựng Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp, cao điểm vào Tháng hành động vì trẻ em nhằm bổ sung nguồn lực, hỗ trợ thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và chăm lo cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn trên địa bàn tỉnh.

[...]