Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Số hiệu 46/KH-UBND
Ngày ban hành 15/03/2018
Ngày có hiệu lực 15/03/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Mai Văn Huỳnh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 46/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 15 tháng 3 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC, VẬN ĐỘNG, HỖ TRỢ PHỤ NỮ THAM GIA GIẢI QUYẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN PHỤ NỮ GIAI ĐOẠN 2017-2027 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG.

Thực hiện Quyết định số 938/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027.

Xét đề nghị của Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tại Tờ trình số 52/TTr-BTV;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027 trên địa bàn tỉnh, như sau:

I. TÌNH HÌNH CHUNG

Kiên Giang là tỉnh nằm ở phía Tây Nam Tổ quốc, thuộc vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích tự nhiên 6.346 km2; dân số toàn tỉnh hơn 1,7 triệu người, trong đó phụ nữ chiếm 49,74%; hộ nghèo chiếm 3,58%, hộ cận nghèo 4,22%. Giai đoạn 2011-2016, triển khai thực hiện các Đề án: Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Giáo dục 5 triệu bà mẹ nuôi, dạy con tốt và tiểu Đề án Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho phụ nữ nông thôn và phụ nữ dân tộc thiểu số của Chính phủ có những chuyển biến tích cực, tác động đến việc nâng cao nhận thức, phát huy vai trò của các tầng lớp phụ nữ, quần chúng nhân dân và các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội trong việc xây dựng, giữ gìn và phát huy các phẩm chất, đạo đức tốt đẹp của phụ nữ Việt Nam đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Tuy nhiên, trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế của đất nước lại xuất hiện nhiều thách thức mới, nhiều vấn đề xã hội mới liên quan đến phụ nữ như: Tình trạng bạo lực gia đình đối với phụ nữ; mất cân bằng giới tính khi sinh; xâm hại trẻ em; sự suy thoái đạo đức, lối sống trong một bộ phận nhân dân; ý thức chấp hành pháp luật,... và một số vấn đề xã hội khác đã và đang tạo ra nhiều hệ lụy và tác động tiêu cực đến đời sống của từng gia đình và toàn xã hội.

II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ MỤC TIÊU

1. Mục đích

- Nâng cao kiến thức, kỹ năng, thực hành của phụ nữ, phát huy vai trò chủ động của phụ nữ trong ứng phó và tham gia giải quyết có hiệu quả một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ, nhằm giảm thiu những tác động tiêu cực, nâng cao chất lượng cuộc sống của phụ nữ, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.

- Nhằm phát huy nội lực, vai trò chủ động của phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ và trẻ em gái, góp phần giải quyết các bức xúc trong xã hội có liên quan.

2. Yêu cầu

- Việc triển khai thực hiện Đề án phải dựa trên quan điểm lấy phụ nữ làm trung tâm vừa làm chủ thể hành động, vừa là đối tượng thụ hưởng, đảm bảo giải quyết được một số vấn đề xã hội liên quan tới phụ nữ. Các hoạt động triển khai Đề án cần phải gắn với nhu cầu và mong muốn của phụ nữ.

- Các hoạt động triển khai Đán cần được thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả, thiết thực, phù hợp với tình hình thực tế địa phương. Chủ động huy động nguồn lực triển khai Đề án trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường công tác phối kết hợp, nhằm phát huy thế mạnh của các cơ quan/tổ chức trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ của Đề án.

3. Mục tiêu cụ thể

3.1. Giai đoạn 2017-2022

- Có 394.309 hội viên, phụ nữ, cha mẹ có con dưới 16 tuổi được cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng về giữ gìn, rèn luyện phẩm chất đạo đức và ý thức chấp hành pháp luật; về giáo dục làm cha mẹ; khả năng, vai trò của phụ nữ trong bảo đảm an toàn thực phẩm, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới.

- Có 80% cán bộ chuyên trách của các cơ quan tham gia triển khai Đề án được bồi dưỡng nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nhằm hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội.

- Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ 2.000 phụ nữ thiếu kiến thức, kỹ năng, có nguy cơ hoặc vi phạm đạo đức, pháp luật trong các vấn đề xã hội ni cộm được lựa chọn tác động có chuyn biến tích cực về hành vi.

- Có 80.000 phụ nữ được cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng chống bạo lực giới, bạo lực gia đình sẵn sàng lên tiếng trước các hành vi bạo lực.

- Hàng năm, không để xảy ra tình trạng các vụ việc xâm hại, bạo lực nghiêm trọng đối với phụ nữ và trẻ em xảy ra mà Hội không lên tiếng kịp thời.

- Từ 50% trở lên đơn vị xã, phường, thị trấn xây dựng ít nhất 01 mô hình vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết, giám sát một số vấn đề xã hội ưu tiên có thể nhân rộng.

3.2. Phấn đấu đến năm 2027

- Từ 591.463 trở lên hội viên, phụ nữ, cha mẹ có con dưới 16 tuổi được cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng về giữ gìn, rèn luyện phẩm chất đạo đức và ý thức chấp hành pháp luật; về giáo dục làm cha mẹ; khả năng, vai trò của phụ nữ trong bảo đảm an toàn thực phẩm, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, trong đó 60% thực hiện chuyển đổi hành vi.

- 95% cán bộ chuyên trách của các cơ quan tham gia triển khai đề án được bồi dưỡng nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nhằm hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội ưu tiên.

- Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ 4.000 đối tượng phụ nữ thiếu kiến thức, kỹ năng, có nguy cơ hoặc vi phạm đạo đức, pháp luật trong các vấn đề xã hội ni cộm được lựa chọn tác động có chuyn biến tích cực về hành vi.

[...]