ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 127/KH-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 10 tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NHẬN THỨC CỘNG ĐỒNG VÀ QUẢN LÝ RỦI
RO THIÊN TAI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2030”
Thực hiện Quyết định số
553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Nâng cao nhận
thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng đến năm 2030; Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao nhận thức
về thiên tai, năng lực ứng phó thiên tai cho đội ngũ làm công tác phòng, chống
thiên tai, cán bộ chính quyền cơ sở và người dân vùng thường xuyên chịu tác động
của thiên tai, góp phần xây dựng cộng đồng cấp xã, cấp huyện
an toàn trước thiên tai, có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu; hình thành
văn hóa phòng ngừa, chủ động và tích cực tham gia vào công tác phòng, chống thiên tai của đại đa số người dân nhằm góp phần thực hiện tiêu
chí quốc gia về xã nông thôn mới, giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại về người,
tài sản, môi trường do thiên tai.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến hết năm 2025, phấn đấu đạt được những mục tiêu sau:
- Đội ngũ giảng
viên, tập huấn viên các cấp được trang bị đầy đủ kiến thức về thiên tai và năng
lực để tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thức về thiên
tai, kỹ năng ứng phó thiên tai tại cộng đồng;
- Người dân ở các
khu vực thường xuyên xảy ra lốc, sét, lũ quét, sạt lở đất,
lũ, ngập lụt được phổ biến kiến thức, kỹ năng phòng, tránh, ứng phó thiên tai.
b) Đến hết năm 2030, phấn đấu đạt được những mục tiêu sau:
- 100% cán bộ,
công chức, viên chức, cá nhân khi tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng và an ninh thuộc đối tượng 4 và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có
uy tín trong cộng đồng dân cư được phổ biến về nâng cao nhận thức cộng đồng và
quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng, chống thiên tai;
- 100% người dân ở
cấp xã thường xuyên xảy ra mưa lớn, lốc, sét, lũ quét, sạt lở đất, lũ, ngập lụt và ít nhất 50% người dân ở các khu
vực khác được phổ biến kiến thức về thiên tai và kỹ năng phòng tránh thiên tai,
nhất là các loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra trên địa bàn;
- 100% các bậc
đào tạo phổ thông đưa nội dung phòng tránh giảm nhẹ rủi ro thiên tai vào một số
môn học để giảng dạy;
- 100% số xã,
phường, thị trấn xây dựng và phê duyệt kế hoạch phòng, chống
thiên tai phải có sự tham gia của cộng đồng;
- Phấn đấu 100% hộ
gia đình được tiếp nhận đầy đủ thông tin về thiên tai và thông tin chỉ đạo
phòng, tránh thiên tai.
II. THỜI GIAN VÀ PHẠM VI
1. Thời gian: Từ năm 2021 đến năm 2030.
2. Phạm vi: Triển khai thực hiện ở các xã, phường, thị trấn
trên toàn tỉnh, ưu tiên tập trung tại
các khu vực nguy cơ rủi ro cao thuộc các xã, phường, thị trấn thường xuyên chịu
ảnh hưởng của thiên tai.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Hợp phần 1: Nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai,
cán bộ chính quyền các cấp về quản lý, triển khai các hoạt động nâng cao nhận
thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
a) Hoạt động 1: Tổ
chức phổ biến nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai
dựa vào cộng đồng trong phòng, chống thiên tai cho cán bộ công chức, viên chức, cá nhân (thuộc đối tượng 4 và đối tượng là cá nhân tiêu
biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư) tham gia bồi dưỡng kiến thức
quốc phòng và an ninh hàng năm.
b) Hoạt động 2: Tổ
chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ giảng viên, cán bộ, tổ chức, cá nhân trực tiếp
thực hiện Đề án ở các cấp.
c) Hoạt động 3: Tổ
chức phổ biến chính sách, cơ chế, Bộ chỉ số đánh giá giám sát thực hiện Đề án.
d) Hoạt động 4: Tập
huấn nâng cao kiến thức về thiên tai, kỹ năng phòng, chống thiên tai, tăng cường năng lực thực hiện công tác tuyên truyền cho đội ngũ phóng
viên, biên tập viên, cán bộ cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện, cán bộ
đài truyền thanh cấp xã, báo cáo viên, tuyên truyền viên, lực lượng xung kích
cơ sở; tập huấn chuyên biệt cho các đối tượng dễ bị tổn thương tại cộng đồng.
đ) Hoạt động 5:
Thực hiện đa dạng hóa các hình thức nâng cao năng lực cho lực lượng làm công
tác phòng chống thiên tai; các cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện Đề án.
e) Hoạt động 6:
Trang bị dụng cụ hỗ trợ cho đội ngũ giảng viên, tuyên truyền viên, tình nguyện
viên.
2. Hợp
phần 2: Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao
nhận thức; tăng cường năng lực, kỹ năng cho cộng đồng về giảm nhẹ rủi ro thiên
tai
a) Hoạt động 1: Tổ
chức tuyên truyền, truyền thông phòng chống thiên tai đến mọi đối tượng trong cộng
đồng; thực hiện đa dạng hóa tài liệu, các phương thức truyền thông tại cộng đồng.
b) Hoạt động 2:
Hướng dẫn và huy động người dân trực tiếp tham gia vào các hoạt động phòng ngừa,
ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn cấp xã như diễn tập phòng
tránh thiên tai, đánh giá rủi ro thiên tai, các sự kiện liên quan.
c) Hoạt động 3:
Xây dựng và nhân rộng mô hình xã điển hình về thực hiện
nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
trong phòng chống thiên tai.
d) Hoạt động 4: Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài liệu, sản phẩm truyền thông trên
quy mô toàn quốc; phổ biến chia sẻ rộng rãi đến các nhóm đối tượng trong xã hội
(triển khai thực hiện khi có hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT).
đ) Hoạt động 5: Xây dựng các công trình quy mô nhỏ phục vụ công tác phòng, chống và
giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng.
e) Hoạt động 6: Lắp đặt hệ thống cảnh báo sớm phòng, chống thiên tai tại cộng đồng;
thiết lập, cập nhật định kỳ thông tin bản đồ rủi ro thiên tai ở từng cộng đồng
xã, thôn; phát triển cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro thiên tai, thông tin truyền
thông; thực hiện lồng ghép kế hoạch phòng chống thiên tai vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
f) Hoạt động 7: Tập huấn, huấn
luyện hiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu trong cộng đồng; tổ chức hội thi, diễn tập
sơ cấp cứu, cứu hộ, cứu nạn phòng ngừa, ứng phó thiên tai xảy ra.
(Khung kế hoạch các hoạt động thực hiện tại Phụ lục kèm theo)
IV. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
Nguồn vốn thực hiện
Đề án bao gồm: Ngân sách nhà nước; Quỹ phòng, chống thiên tai; nguồn vốn
xã hội hoá; vốn hỗ trợ, tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức quốc tế; huy động từ các tổ chức, cá nhân
trong nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Là cơ quan chủ trì, hướng dẫn
triển khai thực hiện Kế hoạch này và
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm cụ thể như sau:
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, địa phương xây dựng các chương trình, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng về nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng; tổ chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng; hỗ trợ tập
huấn theo đề nghị của địa phương hoặc các cơ quan, tổ chức liên quan;
- Chủ trì, phối hợp
với cơ quan thông tấn, báo chí thực hiện phổ biến, tuyên truyền, tập huấn về
các hoạt động trong phòng, chống thiên tai; nâng cao nhận thức cộng đồng và quản
lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng;
- Chỉ đạo tổng hợp,
biên tập tài liệu, sản phẩm tuyên truyền từ các ngành, địa phương để xây dựng
cơ sở dữ liệu chung, phổ biến, chia sẻ rộng rãi đến các nhóm đối tượng trong xã
hội;
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan và địa phương nghiên cứu, xây dựng thí điểm,
nhân rộng mô hình cộng đồng an toàn trước thiên tai; lắp đặt hệ
thống cảnh báo sớm phòng, chống thiên tai tại cộng đồng; thiết lập, cập nhật định
kỳ thông tin bản đồ rủi ro thiên tai ở xã, thôn; tổ chức tuyên truyền và phổ biến
mô hình về cộng đồng an toàn trước thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu;
xây dựng công trình quy mô nhỏ phục vụ phòng chống thiên tai;
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành đề xuất, tổng hợp danh sách giảng viên cấp tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt để tham gia các khoá đào tạo do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các Bộ ngành Trung ương tổ chức cho đội ngũ giảng viên cấp tỉnh để triển
khai thực hiện Đề án tại tỉnh.
- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân
cấp huyện đề xuất danh sách giảng viên cấp huyện, tập huấn viên cấp xã tham gia
Đề án; đề xuất danh sách xã thường xuyên xảy ra thiên tai, xếp thứ tự ưu tiên,
chuẩn bị địa bàn thực hiện Đề án;
- Phối hợp
với Sở Tài chính để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hướng
dẫn sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai cho các hoạt động
nâng cao nhận thức cộng đồng tại địa phương;
- Sơ kết, tổng kết,
đánh giá thực hiện Kế hoạch giai đoạn 5 năm và sau khi kết
thúc Kế hoạch.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan thực hiện đưa nội dung nâng
cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong
phòng, chống thiên tai vào kế hoạch bồi dưỡng an ninh - quốc phòng cho đối tượng
4 và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư;
- Phối hợp với các Sở, ngành, Uỷ
ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác tổ chức thực hiện các cuộc diễn tập
ứng phó thiên tai, Phòng cháy, chữa cháy rừng,... trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Căn cứ Quyết định số
553/QĐ-TTg và Quyết định số 3162/QĐ-BGDĐT ngày 20/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo Quyết định ban hành Kế hoạch phòng, chống thiên
tai Bộ Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2021-2025 để có kế hoạch triển khai
thực hiện các hoạt động liên quan đến công tác Phòng chống thiên tai theo quy định,
theo lộ trình.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức đào tạo,
tập huấn, nâng cao nhận thức cho đội ngũ giảng viên, giáo viên kiến thức về
phòng, chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai;
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lồng
ghép một số nội dung phòng, chống thiên tai
với một số môn học để đưa vào chương trình giáo dục thường xuyên, chương trình
giảng dạy cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
- Chỉ đạo xây dựng
phương án đảm bảo an toàn cho học sinh, trang bị thiết bị, dụng cụ học tập và
cơ sở hạ tầng giáo dục khi xảy ra các tình huống thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện tiêu chuẩn “Trường học an toàn trước thiên tai” theo hướng dẫn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Phối hợp các sở, ngành liên quan xây dựng mô hình truyền thông về kiến thức phòng, chống
thiên tai ngoại khóa cho các bậc học trên nền tảng các công trình quan trắc,
giám sát thiên tai trên địa bàn tỉnh.
4. Sở
Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo các cơ
quan, thông tấn, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở các cấp xây dựng kế hoạch,
dành thời lượng phát sóng tuyên truyền nội dung của Đề án, các hoạt động nâng
cao nhận thức cộng đồng; nâng cao chất lượng công tác truyền
thông, tuyên truyền, đưa tin trong phòng, tránh và giảm nhẹ rủi ro thiên tai;
phối hợp, thực hiện các chương trình truyền thông về giảm nhẹ rủi ro thiên tai
từ cộng đồng, phổ biến kiến thức về thiên tai, những tác động của thiên tai và
biện pháp phòng chống;
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thiên
tai dựa vào cộng đồng; tham mưu thực hiện phương án hỗ trợ cung cấp dịch
vụ viễn thông trong nâng cao nhận thức cộng đồng về giảm nhẹ rủi ro thiên tai; thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng.
5. Sở
Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai mô hình truyền
thông về kiến thức phòng, chống thiên tai ngoại khóa cho các bậc học trên nền tảng
các công trình quan trắc, giám sát thiên tai trên địa bàn tỉnh.
6. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện các nội dung hoạt động có
liên quan:
- Nâng cao năng lực
ứng phó thiên tai cho đối tượng là người khuyết tật và các đối tượng dễ bị tổn
thương khác;
- Tập huấn chuyên
môn, đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về lồng ghép hòa nhập người khuyết tật trong phòng chống và giảm nhẹ thiên tai;
- Phối hợp hoạt động
trong huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để triển khai các hoạt động hòa nhập người khuyết tật, các đối tượng dễ bị tổn thương trong phòng chống
và giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
7. Sở
Tài chính:
- Hàng năm căn cứ nhiệm vụ theo
phân cấp, tình hình thực hiện và khả năng cân đối nguồn lực của địa phương cân đối, bố trí kinh phí thuộc nguồn vốn chi thường xuyên để thực
hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước;
- Hướng dẫn chế độ, chính sách
về Tài chính để thực hiện các hoạt động về quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng theo Quyết định số 553/QĐ-TTg và các văn bản chỉ đạo của Bộ Tài chính, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Hướng dẫn sử dụng Quỹ Phòng,
chống thiên tai cho các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng tại địa phương.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện cơ chế huy động, tiếp nhận, phân bổ nguồn vốn hợp
pháp từ các nguồn khác nhau phục vụ cho hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng,
thông tin truyền thông về phòng, chống thiên tai theo hướng dẫn của Trung ương;
lồng ghép nội dung của Đề án với các hoạt động có liên quan của các chương
trình, dự án khác trên địa bàn; thực hiện lồng ghép công tác phòng chống thiên
tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội.
9. Sở Công Thương: Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về thiên tai, kỹ năng phòng chống
thiên tai cho chủ doanh nghiệp và người lao động; triển khai cơ chế, chính sách
quy định về quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc tham gia công tác xã
hội hoá, hỗ trợ, tài trợ cho các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng, giảm
nhẹ rủi ro thiên tai.
10. Các Sở, ngành của tỉnh: Theo chức năng quản lý nhà nước
được giao chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch; chủ động bố
trí kinh phí trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao hàng năm để thực
hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
và các quy định pháp luật khác có liên quan.
11. Đề
nghị Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Tuyên Quang:
- Tăng cường sự tham gia của
thành viên các cấp; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận
thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai; tham gia tập huấn, huấn luyện kiến
thức, kỹ năng sơ cấp cứu trong cộng đồng; phổ biến pháp luật về phòng chống thiên
tai và các quy định của pháp luật có liên quan đến công tác phòng chống thiên
tai; vận động sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động của Kế hoạch;
- Bố trí lực lượng tham gia các
khoá đào tạo do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ ngành Trung ương
tổ chức cho đội ngũ giảng viên cấp tỉnh để triển khai thực hiện Đề án tại tỉnh.
12. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
Chịu trách nhiệm
toàn diện trong việc tổ chức, triển khai các nội dung Kế hoạch tại địa phương; Tổ chức thực hiện Kế hoạch theo nhiệm vụ. Chủ động bố trí kinh phí từ nguồn vốn ngân sách địa phương trong kế hoạch
hàng năm, đồng thời huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật (bao gồm cả quỹ phòng, chống thiên
tai, nguồn vốn xã hội hóa, vốn hỗ trợ, tài trợ của
các tổ chức, cá nhân) để triển khai thực hiện các nội
dung của kế hoạch trên địa bàn, trong đó tập trung một số nhiệm vụ cụ thể sau:
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, thống nhất danh sách các xã, phường, thị trấn theo thứ tự ưu tiên thực hiện; lựa chọn giảng viên cấp huyện, tập
huấn viên cấp xã tham gia các khoá đào tạo, tập huấn để triển khai thực hiện Đề
án trên địa bàn;
- Chuẩn bị địa
bàn thực hiện Kế hoạch, các điều kiện cần thiết đáp ứng tiến
độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch trên địa
bàn theo quy định;
- Phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, thực hiện lồng ghép một số nội
dung phòng, chống thiên tai với một số môn học để đưa vào chương trình giáo dục
thường xuyên, chương trình giảng dạy cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học
phổ thông;
- Chỉ đạo các cơ
quan truyền thông và hệ thống thông tin cơ sở xây dựng kế
hoạch, dành thời lượng phát sóng tuyên truyền nội dung của Kế hoạch, các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng; phổ biến kiến thức về
thiên tai, những tác động của thiên tai và biện pháp phòng chống;
- Thực hiện lồng
ghép nội dung của Kế hoạch với các hoạt động có liên quan
của các chương trình, dự án khác trên địa bàn, trong đó có việc thiết lập các hệ
thống tiếp nhận tin, truyền tin thông báo, cảnh báo thiên tai trên địa bàn một
xã và liên xã;
- Tổ chức đánh
giá, báo cáo định kỳ về tiến độ thực hiện, kiến nghị điều chỉnh nội dung Kế
hoạch trên địa bàn theo quy định;
- Xây dựng kế hoạch
phòng chống thiên tai trên cơ sở kết quả đánh giá rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng; thực hiện lồng ghép phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội; xây dựng công trình quy mô nhỏ phục vụ phòng chống
thiên tai.
13. Triển khai thực hiện
kế hoạch hằng năm:
- Các cơ quan, đơn vị theo chức
năng, nhiệm vụ được giao, căn cứ nội dung được phân công tại Kế hoạch này và
các văn bản hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh hằng năm xây dựng kế hoạch, dự
toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện, báo
cáo kết quả về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo theo
quy định.
- Đề nghị Hội Chữ thập đỏ tỉnh,
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tỉnh Tuyên Quang phối hợp triển khai tổ chức thực hiện.
- Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị
liên quan nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình
tổ chức thực hiện các cơ quan, đơn vị và địa phương kịp thời phản ảnh những vướng
mắc, khó khăn, kiến nghị, đề xuất về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- Tổng cục PCTT;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PT-TH tỉnh; Báo Tuyên Quang;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, (Hoà)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG
CAO NHẬN THỨC CỘNG ĐỒNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO THIÊN TAI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TỈNH
TUYÊN QUANG, ĐẾN NĂM 2030”
(Kèm theo Kế hoạch số: 127/KH-UBND ngày
10 tháng 8 năm 2021 của UBND tỉnh Tuyên Quang)
STT
|
Các hoạt động chính
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian
|
I
|
Hợp phần 1: Nâng cao năng lực cho cá nhân, cán bộ chính
quyền các cấp về quản lý, triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng
và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
|
1
|
Xây dựng kế hoạch và
Tổ chức phổ biến nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng, chống thiên tai cho cán bộ, viên chức,
cá nhân (thuộc đối tượng 4 và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín
trong cộng đồng dân cư) tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
hàng năm.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Các sở, ngành, tổ chức chính trị-xã hội, UBND huyện,
thành phố
|
2021-2025
|
2
|
Tổ chức đào tạo, tập
huấn cho đội ngũ giảng viên, cán bộ, tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện Đề
án ở các cấp.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, tổ chức chính trị-xã hội, UBND huyện,
thành phố
|
2023-2025
|
2,1
|
Rà soát đề xuất danh
sách giảng viên cấp tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt để tham gia các khoá đào tạo,
tập huấn do Bộ Nông nghiệp và PTNT, các Bộ ngành Trung ương tổ chức để triển
khai thực hiện Đề án tại địa phương.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Các sở, ngành, tổ chức chính trị-xã
hội cấp tỉnh
|
2021-2022
|
2,2
|
Đề xuất danh sách giảng
viên cấp huyện, tập huấn viên cấp xã tham gia tập huấn để triển khai Đề án tại
cơ sở
|
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Uỷ ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn
|
2021-2022
|
3
|
Đề xuất danh sách
các xã thực hiện đề án; lựa chọn các xã thường xuyên xảy ra thiên tai để thực
hiện khảo sát, đánh giá nhu cầu và sự cần thiết đầu tư xây dựng công trình
qui mô nhỏ phục vụ PCTT
|
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành
|
2021-2025
|
4
|
Tổ chức phổ biến
chính sách, cơ chế, Bộ chỉ số đánh giá giám sát thực hiện Đề án.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, tổ chức chính trị-xã hội, UBND các huyện,
thành phố
|
2023-2030
|
5
|
Tập huấn nâng cao kiến
thức về phòng, chống thiên tai, tăng cường năng lực thực hiện công tác tuyên
truyền cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cán bộ cơ sở truyền thanh -
truyền hình cấp huyện, cán bộ đài truyền thanh cấp xã, báo cáo viên, tuyên
truyền viên, lực lượng xung kích cơ sở; tập huấn chuyên biệt cho các đối tượng
dễ bị tổn thương tại cộng đồng.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành, tổ chức chính trị-xã hội, UBND các huyện,
thành phố
|
2023-2030
|
6
|
Tổ chức tập huấn bồi
dưỡng nâng cao nhận thức về thiên tai, kỹ năng phòng chống thiên tai cho chủ doanh
nghiệp và người lao động; triển khai cơ chế, chính sách quy định về quyền,
trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc tham gia công tác xã hội hoá, hỗ trợ,
tài trợ cho các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng, giảm nhẹ rủi ro thiên
tai
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành, tổ chức chính trị-xã hội, các Doanh nghiệp;
UBND các huyện, thành phố
|
2023-2030
|
7
|
Thực hiện đa dạng
hóa các hình thức nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng chống
thiên tai; các cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện Đề án.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, tổ chức chính trị-xã hội, UBND các huyện,
thành phố
|
2023-2030
|
8
|
Trang bị dụng cụ hỗ
trợ cho đội ngũ giảng viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên.
|
Các sở, ngành, tổ chức chính trị-xã hội, UBND huyện,
thành phố
|
Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
|
Thường xuyên
|
II
|
Hợp phần 2: Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức; tăng cường năng lực cho cộng đồng về giảm nhẹ rủi ro thiên tai
|
1
|
Tổ chức tuyên truyền,
truyền thông phòng chống thiên tai đến mọi đối tượng trong cộng đồng; thực hiện
đa dạng hóa tài liệu, các phương thức truyền thông tại cộng đồng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, tổ chức chính trị-xã hội, UBND huyện,
thành phố
|
2023-2030
|
2
|
Hướng dẫn và huy động
người dân trực tiếp tham gia vào các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục
hậu quả thiên tai trên địa bàn cấp xã như diễn tập phòng tránh, ứng phó thiên
tai, đánh giá rủi ro thiên tai, các sự kiện liên quan.
|
Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Các sở, ngành, tổ chức chính trị-xã
hội, UBND các xã, phường, thị trấn
|
2021-2030
|
3
|
Xây dựng và nhân rộng
mô hình xã điển hình về thực hiện nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi
ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng chống thiên tai; Lắp đặt hệ thống
cảnh báo sớm phòng, chống thiên tai tại cộng đồng; thiết lập, cập nhật định kỳ
thông tin bản đồ rủi ro thiên tai ở xã, thôn.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, UBND huyện, thành phố
|
2021-2030
|
4
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu
về tài liệu, sản phẩm truyền thông để phổ biến chia sẻ rộng rãi đến các nhóm
đối tượng trong xã hội (triển khai thực hiện khi có hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và PTNT).
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, tổ chức chính trị-xã hội, UBND các huyện,
thành phố
|
2021-2025
|
5
|
Xây dựng các công
trình quy mô nhỏ phục vụ công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng
đồng.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
6
|
Xây dựng mô hình truyền thông về kiến thức
PCTT ngoại khoá cho các bậc học trên nền tảng các công trình quan trắc, giám
sát thiên tai trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021-2030
|
7
|
Thực hiện lồng ghép nội
dung của Đề án với các hoạt động có liên quan của các chương trình, dự án
khác trên địa bàn; thực hiện lồng ghép phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội; triển khai hướng dẫn cơ chế huy động và tiếp
nhận nguồn vốn hợp pháp từ các nguồn khác nhau, đặc biệt là từ các tổ chức
phi chính phủ phục vụ cho hoạt động Đề án
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành, tổ chức chính trị-xã hội, UBND huyện,
thành phố
|
2021-2030
|
8
|
Xây dựng phương án đảm
bảo an toàn cho học sinh, trang thiết bị, dụng cụ học tập và cơ sở hạ tầng
giáo dục khi xảy ra các tình huống thiên tai; Lồng ghép một số nội dung
phòng, chống thiên tai với một số môn học để đưa vào chương trình giáo dục
thường xuyên, chương trình giảng dạy cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học
phổ thông; triển khai thưc hiện xây dựng “Trường học an toàn trước thiên
tai”; Phối hợp các sở, ngành liên quan xây dựng mô hình truyền thông về kiến
thức phòng, chống thiên tai ngoại khóa cho các bậc học trên nền tảng các công
trình quan trắc, giám sát thiên tai trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ngành, UBND huyện, thành phố
|
2022-2030
|
9
|
Cân đối, bố trí kinh
phí thuộc nguồn vốn chi thường xuyên hàng năm để thực hiện Kế hoạch theo quy
định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
|
Sở Tài chính
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Các sở, ngành; Các tổ chức
CT-XH; UBND các huyện thành phố
|
2021-2030
|
Hướng dẫn chế
độ, chính sách về Tài chính để thực hiện các hoạt động về quản lý rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng theo Quyết định số 553/QĐ-TTg và các văn bản chỉ
đạo của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2021-2022
|
Hướng dẫn sử dụng
Quỹ Phòng chống thiên tai cho các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng tại
địa phương.
|
2021-2022
|
10
|
Triển khai thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật, tập huấn chuyên môn; thu thập và cung cấp tài liệu
và đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về lồng ghép hoà nhập
người khuyết tật, các đối tượng dễ bị tổn thương.
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, tổ chức chính trị-xã hội, UBND huyện,
thành phố
|
2021-2030
|
11
|
Tập huấn, huấn luyện
hiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu trong cộng đồng; tổ chức hội thi, diễn tập sơ cấp
cứu, cứu hộ, cứu nạn phòng ngừa, ứng phó thiên tai
|
Hội Chữ thập đỏ tỉnh
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Các sở, ngành, UBND huyện thành
phố
|
2022-2030
|
12
|
Thực hiện Sơ kết, tổng
kết đánh giá thực hiện Đề án giai đoạn 5 năm và kết thúc Đề án
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Các sở, ngành, tổ chức chính trị-xã
hội, UBND huyện, thành phố
|
2022-2031
|