ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/KH-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 19 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 51-CTr/TU NGÀY 16/12/2022 CỦA TỈNH ỦY
ĐẮK NÔNG VỀ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 17-CT/TW NGÀY 21/10/2022 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ
TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM AN NINH, AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK NÔNG
Thực hiện Chương trình hành động số
51-CTr/TU ngày 16/12/2022 của Tỉnh ủy Đắk Nông về thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TW
ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm
trong tình hình mới; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai cụ thể
như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao nhận thức của các cấp chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, cán bộ và
Nhân dân về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công tác bảo đảm an ninh, an
toàn thực phẩm trong tình hình mới đối với sức khỏe Nhân dân và sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp chính quyền đối với an ninh, an toàn thực phẩm. Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác bảo đảm an
ninh, an toàn thực phẩm, góp phần bảo vệ và nâng cao sức khỏe Nhân dân, bảo đảm
quyền lợi người tiêu dùng và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
Tỷ lệ người sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm; người tiêu dùng, người quản lý được cập nhật kiến thức về an
toàn thực phẩm >81%.
Tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp tính
trong vụ ngộ độc: < 7 người/100.000 dân.
Duy trì và xây dựng mô hình chợ bảo đảm
an toàn thực phẩm.
Đến năm 2025, 100% cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nông lâm, thủy sản có giấy phép kinh doanh được chứng nhận
đủ điều kiện an toàn thực phẩm; trên 50% số cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh
doanh nhỏ lẻ thực hiện ký cam kết tuân thủ quy định về an toàn thực phẩm; diện
tích sản xuất rau, quả tập trung được chứng nhận theo tiêu chuẩn VietGAP và các
tiêu chuẩn khác đạt 30% trở lên; 50% trở lên cơ sở chế biến nông lâm, thủy sản
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến như HACCP, ISO 22000, GMP;
Đến năm 2025: 55% cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống, 100% bếp ăn tập thể có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và có
ngành nghề kinh doanh các dịch vụ ăn uống được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
an toàn thực phẩm; 70% chợ được quy hoạch và kiểm soát an toàn thực phẩm (không
bao gồm chợ tự phát).
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp trong sự điều hành và huy động sự tham gia của hệ thống chính trị đối
với công tác đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm; sự phối hợp giữa các cơ quan,
đơn vị chức năng trong công tác quản lý an toàn thực phẩm.
Xây dựng kế hoạch thực hiện để cụ thể
hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, phù hợp với thực tiễn của từng địa
phương, từng tổ chức. Người đứng đầu các Sở, Ban, ngành và chính quyền các cấp
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc triển khai các nhiệm vụ, giải pháp
bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm theo chức năng, nhiệm vụ được giao và phân cấp
quản lý công tác đảm bảo an toàn thực phẩm.
2. Đẩy mạnh các
hoạt động thông tin tuyên truyền
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức, xác định trách nhiệm và hành động của các cấp, các cán bộ, đảng
viên và Nhân dân trong bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm. Tăng cường chỉ đạo,
hướng dẫn công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục đối với vấn đề bảo đảm an
ninh, an toàn thực phẩm, nhất là hoạt động thông tin trên hệ thống báo chí -
truyền thông, mạng xã hội và các hoạt động cổ động trực quan.
Chú trọng các hoạt động thông tin,
tuyên truyền cho Nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, đặc biệt là trong các đợt cao điểm, gắn với tuyên truyền các sự kiện
chính trị, các ngày lễ lớn của đất nước và của tỉnh; góp phần nâng cao nhận thức,
ý thức trách nhiệm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và các tầng lớp
Nhân dân về vai trò của việc bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm đối với công
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, bảo vệ giống nòi và thúc đẩy
quá trình phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Kịp thời tuyên truyền, phản ánh, lên
án đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ thực phẩm vi phạm các
quy định của pháp luật về an ninh, an toàn thực phẩm và các vụ việc, sự kiện
khác về an toàn thực phẩm được dư luận và Nhân dân quan tâm.
3. Tập trung rà
soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật; xây dựng cơ chế
phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành và các huyện, thành phố
Cụ thể hóa và thực hiện tốt cơ chế,
chính sách hiện có của Trung ương liên quan đến công tác bảo đảm an ninh, an
toàn thực phẩm; đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách đặc
thù, cần thiết, góp phần đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế
biến, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh. Chú trọng nghiên cứu xây dựng các
chính sách khuyến khích đầu tư kết cấu hạ tầng và phát triển các mô hình sản xuất,
chuỗi giá trị cung ứng thực phẩm an toàn; hỗ trợ hộ gia đình, hợp tác xã và
doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng hiệu quả các nguồn lực xây dựng chuỗi thực phẩm
an toàn.
Nghiên cứu, xây dựng cơ chế phân cấp,
phân công, phối hợp trong công tác quản lý, giám sát vấn đề an ninh, an toàn thực
phẩm; kịp thời xử lý dứt điểm các điểm nóng về an ninh, an toàn thực phẩm được
dư luận xã hội, người tiêu dùng quan tâm, phản ánh trên địa bàn; áp dụng các
nguyên tắc, chế tài xử lý vi phạm an ninh, an toàn thực phẩm, đặc biệt là việc
lạm dụng sử dụng chất cấm, kháng sinh, hoá chất không rõ nguồn gốc trong tất cả
các khâu, từ nguyên liệu đến sản xuất, chế biến, kinh doanh, bảo quản thực phẩm;
xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tăng cường năng lực kiểm
nghiệm, bảo đảm truy xuất rõ nguồn gốc thực phẩm.
Đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục
hành chính, thường xuyên rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và đơn giản hóa thủ
tục hành chính về an toàn thực phẩm.
Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu
về bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc
gia và chuyên ngành theo đúng chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương và phù hợp với
tình hình thực tế trên địa bàn. Tiếp tục nâng cao năng lực phòng ngừa, chủ động
xử lý ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
4. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám
sát thường xuyên, định kỳ, đột xuất các cơ sở thực phẩm; kiên quyết đấu tranh,
ngăn chặn, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm
quy định về an ninh, an toàn thực phẩm. Công khai các tổ chức, cá nhân vi phạm
quy định về an ninh, an toàn thực phẩm trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
Đẩy mạnh phong trào quần chúng phát
hiện, tố giác hành vi vi phạm an ninh, an toàn thực phẩm. Thông tin rộng rãi, dễ
tiếp cận số điện thoại đường dây nóng và đầu mối tiếp nhận, xử lý tố giác, phản
ánh của tổ chức, cá nhân về các hành vi vi phạm an ninh, an toàn thực phẩm.
Nâng cao hiệu quả, trách nhiệm tiếp nhận, xử lý thông tin của các cơ quan từ cấp
tỉnh đến cấp xã; tuyên truyền, tạo dư luận xã hội để người tiêu dùng lên án, tẩy
chay các sản phẩm, hàng hóa không đảm bảo an toàn thực phẩm.
Biểu dương các điển hình tiên tiến,
mô hình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm an toàn; các tổ chức, cá nhân
thực hiện tốt công tác an ninh, an toàn thực phẩm và công khai các tổ chức, cá
nhân vi phạm quy định về an ninh, an toàn thực phẩm; có chính sách thoả đáng, kịp
thời khen thưởng và biện pháp phù hợp để bảo vệ người tố giác hành vi vi phạm
an ninh, an toàn thực phẩm.
5. Xây dựng các
chuỗi giá trị cung ứng thực phẩm an toàn, chất lượng; ưu tiên phát triển các
vùng chuyên canh, sản xuất nông nghiệp sạch, an toàn
Khuyến khích, xã hội hóa việc đầu tư
kết cấu hạ tầng và phát triển các mô hình sản xuất, chuỗi cung ứng thực phẩm an
toàn; hỗ trợ, tạo điều kiện các hộ gia đình, hợp tác xã và doanh nghiệp tiếp cận,
sử dụng hiệu quả các nguồn lực, chính sách để xây dựng chuỗi kiểm soát an toàn
thực phẩm, chuỗi giá trị cung ứng cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
Tập trung xây dựng chuỗi cung ứng thực
phẩm an toàn, chất lượng thông qua công cụ quản lý kiểm soát an toàn thực phẩm
từ sản xuất đến sơ chế, chế biến, truy xuất nguồn gốc, tuân thủ quy định an
toàn thực phẩm; ưu tiên phát triển các vùng chuyên canh, sản xuất nông nghiệp sạch,
an toàn gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình mỗi xã một sản
phẩm (OCOP). Kiểm soát an toàn thực phẩm ngay từ yếu tố đầu vào trong sản xuất,
kinh doanh; các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn được kiểm soát theo từng công
đoạn sản xuất theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, bảo đảm người dân được tiếp cận
và sử dụng lương thực, thực phẩm an toàn, bền vững.
Từng bước hình thành mạng lưới
logistic, bảo quản, chế biến, thương mại điện tử ở nông thôn. Phát huy vai trò
của các hợp tác xã trong liên kết, hỗ trợ sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ
thực phẩm an toàn, chất lượng.
Nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ sinh học, công
nghệ thân thiện với môi trường trong sản xuất nông nghiệp và chế biến thực phẩm.
Khuyến khích, hỗ trợ hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
thực phẩm ứng dụng công nghệ cao và kết nối chuỗi giá trị cung ứng thực phẩm an
toàn.
6. Bố trí, đảm bảo
nguồn lực cho công tác bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm
Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước theo hướng thống nhất chỉ một đầu mối thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh,
an toàn thực phẩm tại địa phương đảm bảo trách nhiệm, đủ năng lực, đáp ứng yêu
cầu trong tình hình mới sau khi có chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ,
trách nhiệm của các ngành trong bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm. Thực hiện
phân cấp, phân quyền, đổi mới phương thức quản lý, điều hành, phối hợp, bảo đảm
khoa học, chặt chẽ, hiệu quả; khắc phục tình trạng chồng chéo, buông lỏng quản
lý công tác bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm. Nâng cao năng lực, trách nhiệm
của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về bảo đảm an an ninh, an toàn
thực phẩm; có chế độ, chính sách phù hợp với đội ngũ này.
Đầu tư bổ sung cơ sở vật chất, phương
tiện, trang thiết bị cần thiết nhằm đáp ứng tốt hơn công tác đảm bảo an ninh,
an toàn thực phẩm, nhất là trang thiết bị hiện đại. Bố trí hợp lý, kịp thời về
kinh phí hàng năm cho công tác quản lý an toàn thực phẩm, đồng thời, vận động,
kêu gọi đầu tư, xã hội hóa từ cộng đồng cho công tác đảm bảo an ninh, an toàn
thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
7. Phối hợp, phát
huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị -xã hội
Tăng cường vai trò giám sát, phản biện
xã hội của các đơn vị Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, phát huy vai trò của các cơ
quan báo chí - truyền thông và cộng đồng về vấn đề an ninh, an toàn thực phẩm;
chủ động, tích cực tuyên truyền, vận động, cung cấp thông tin, dịch vụ tư vấn,
hỗ trợ pháp luật về bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm; kịp thời thông tin các
chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, chất lượng cao, các cơ sở vi phạm, tiềm ấn
nguy cơ mất an ninh, an toàn thực phẩm tới đoàn viên, hội viên và người dân.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ động, phối hợp với sác Sở,
ngành tham mưu cho UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm cấp tỉnh
các quyết định, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án theo chỉ đạo của Chính phủ,
Bộ Y tế, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về công tác bảo đảm an ninh, an toàn
thực phẩm.
- Chủ động, phối hợp tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an ninh, an toàn thực phẩm; cung cấp
tài liệu truyền thông về an ninh, an toàn thực phẩm đến các ngành, các địa
phương trong các đợt cao điểm về an toàn thực phẩm; phối hợp thường xuyên với
cơ quan truyền thông của tỉnh và các địa phương triển khai các hoạt động tuyên
truyền, giáo dục kiến thức pháp luật và các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn
thực phẩm. Tập huấn nâng cao kiến thức và thực hành về an toàn thực phẩm cho
các nhóm đối tượng: người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, người quản
lý, người tiêu dùng,...Thông tin rộng rãi, dễ tiếp cận số điện thoại đường dây
nóng và đầu mối tiếp nhận, xử lý tố giác, phản ánh của tổ chức, cá nhân về các
hành vi vi phạm về an ninh, an toàn thực phẩm.
- Chủ trì phối hợp tăng cường thanh
tra, kiểm tra liên ngành định kỳ, đột xuất đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm theo phân công, phân cấp của ngành Y tế. Kiên quyết đấu tranh,
ngăn chặn, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm
quy định về an ninh, an toàn thực phẩm; sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh,
hoá chất không rõ nguồn gốc trong tất cả các khâu, từ nguyên liệu đến sản xuất,
chế biến, kinh doanh, bảo quản thực phẩm; chủ động phòng, chống tiêu cực, lợi
ích nhóm trong lĩnh vực an ninh, an toàn thực phẩm.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính
theo mức độ 3, mức độ 4 cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm
theo lĩnh vực được phân công phụ trách.
- Thường xuyên nâng cấp, củng cố cơ sở
vật chất, trang thiết bị và nhân lực của phòng kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh để đảm bảo duy trì, mở rộng, nâng cao số lượng
chỉ tiêu kiểm nghiệm an toàn thực phẩm đạt tiêu chuẩn ISO/IEC đáp ứng yêu cầu
kiểm nghiệm an toàn thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước và yêu cầu kiểm nghiệm
an toàn thực phẩm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động sẵn sàng phương án tiếp nhận,
cấp cứu, điều trị kịp thời người bị ngộ độc thực phẩm (NĐTP), hạn chế tối đa tử
vong do NĐTP. Chỉ đạo, phối hợp với các địa phương điều tra, xác định các vụ
NĐTP.
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị, địa
phương và tổ chức hội, đoàn thể triển khai các hoạt động bảo đảm an ninh, an
toàn thực phẩm.
- Định kỳ chủ trì, phối hợp tổ chức tổng
kết, báo cáo Bộ Y tế, UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện.
2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các
đơn vị, địa phương và tổ chức hội, đoàn thể triển khai thực hiện các hoạt động
bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Hàng năm tham mưu, trình UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực Nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
- Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về an
ninh, an toàn thực phẩm cho cán bộ được giao nhiệm vụ kiêm nhiệm quản lý an
toàn thực phẩm lĩnh vực Nông nghiệp tuyến huyện, xã; tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn các quy trình, quy định sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn cho các đối
tượng quản lý, tập trung vào các quy trình, quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản
xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các chính sách khuyến
khích phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh.
Thông tin kịp thời, đầy đủ về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm
nông lâm, thủy sản tới các cơ sở sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng bằng
các hình thức như: đăng trên website của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, phối hợp các cơ quan Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Nông
để thông tin kịp thời.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử
lý nghiêm các cơ sở vi phạm chất lượng vật tư nông nghiệp, an ninh, an toàn thực
phẩm theo quy định của pháp luật. Tăng cường quản lý thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ.
Công khai trên Cổng thông tin điện tử kết quả phân loại, xếp loại và các cơ sở
được xác nhận chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn để người tiêu dùng biết, lựa chọn
thực phẩm an toàn.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính
theo mức độ 3, mức độ 4 cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm
theo lĩnh vực được phân công phụ trách.
- Xây dựng kế hoạch giám sát an toàn
thực phẩm nông lâm, thủy sản.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật
thông tin các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông sản an toàn,
sản phẩm được chứng nhận (GAP, hữu cơ, HACCP, ISO 22000) lên hệ thống truy xuất
nguồn gốc tỉnh.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương
mại, kết nối sản xuất với tiêu thụ nông lâm thủy sản an toàn gắn với sản phẩm
trong chương trình OCOP của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan nghiên cứu bố trí
quỹ đất theo quy hoạch để xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung bảo đảm an toàn
dịch bệnh và an toàn thực phẩm; tiếp tục xây dựng và nhân rộng các vùng sản xuất
rau, quả an toàn theo hướng tập trung; kiểm soát an toàn thực phẩm tại các chợ
đầu mối nông sản và các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm, thủy sản
có giấy đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp hoặc giấy chứng nhận đầu
tư của UBND tỉnh cấp.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm, thủy sản của
các cơ quan chuyên môn cấp huyện, cấp xã theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
- Chủ động tuyên truyền, khuyến
khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất rau, quả tập trung áp dụng tiêu chuẩn
GAP, hữu cơ và các tiêu chuẩn khác. Tuyên truyền, khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở
chế biến nông lâm, thủy sản áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến như
HACCP, ISO 22000, GMP;
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị, địa
phương và tổ chức hội, đoàn thể triển khai các hoạt động bảo đảm an ninh, an
toàn thực phẩm.
3. Sở Công
Thương
- Chủ trì tổ chức, triển khai thực hiện
các hoạt động bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của
ngành Công Thương.
- Chủ động, phối hợp thường xuyên với
các cơ quan truyền thông của tỉnh, các đoàn thể chính trị xã hội, UBND các huyện,
thành phố triển khai các hoạt động tuyên truyền, giáo dục kiến thức pháp luật
và các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm; thông tin rộng rãi, dễ tiếp
cận số điện thoại đường dây nóng và đầu mối tiếp nhận, xử lý tố giác, phản ánh
của tổ chức, cá nhân về các hành vi vi phạm an ninh, an toàn thực phẩm. Tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ về an ninh, an toàn thực phẩm cho cán bộ được giao nhiệm vụ
kiêm nhiệm quản lý an toàn thực phẩm lĩnh vực Công Thương tuyến huyện, xã và
nâng cao nhận thức, ý thức tuân thủ pháp luật về an toàn thực phẩm của các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, người tiêu dùng thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính
theo mức độ 3, mức độ 4 cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm
theo lĩnh vực được phân công phụ trách.
- Tiếp tục chủ động rà soát, đánh giá
hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia để đáp ứng
nhu cầu của xã hội và quản lý nhà nước về an ninh, an toàn thực phẩm; phát triển
hệ thống phân phối thực phẩm an toàn.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công
tác quản lý chất lượng an toàn thực phẩm của các cơ quan kiểm tra cấp huyện, cấp
xã theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh của ngành Công Thương.
- Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý
thị trường đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý nghiêm việc
kinh doanh các loại sản phẩm thực phẩm giả, nhập lậu, không rõ nguồn gốc, xuất
xứ, không đủ các điều kiện lưu thông trên thị trường; quản lý chặt chẽ hoạt động
kinh doanh đa cấp, thương mại điện tử đối với thực phẩm, chú trọng nhóm thực phẩm
bảo vệ sức khỏe, thực phẩm bổ sung, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng.
- Phối hợp với các Sở: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Y tế trong công tác bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm
trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị, địa
phương và tổ chức hội, đoàn thể triển khai các hoạt động bảo đảm an ninh, an
toàn thực phẩm.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng Đề án giao cho một đầu mối về An toàn thực
phẩm của tỉnh, ưu tiên bố trí biên chế, hợp đồng trong lĩnh vực An toàn thực phẩm
sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
5. Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng Công an tỉnh,
Công an các đơn vị địa phương tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, kinh doanh vận
chuyển thực phẩm không bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm. Tăng cường chỉ đạo
kiểm tra, xử lý hình sự đối với các vụ việc, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng
về an ninh, an toàn thực phẩm theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan quản lý về
an ninh, an toàn thực phẩm, các đơn vị liên quan, chính quyền địa phương trong
việc thông tin, tuyên truyền, phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm
pháp luật về an ninh, an toàn thực phẩm; kiểm soát, ngăn chặn, bắt giữ việc vận
chuyển trái phép các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, vật tư nông nghiệp (thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, phân bón).
6. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tham
mưu cho UBND tỉnh xây dựng các chỉ tiêu đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm vào
chương trình phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của tỉnh; nghiên cứu,
xem xét đầu tư và kêu gọi đầu tư xây dựng một số chợ đầu mối theo quy hoạch đã
được phê duyệt.
7. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện các hoạt động công tác bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm cho các cơ quan
quản lý chuyên ngành về an toàn thực phẩm theo quy định.
8. Sở Khoa học và
Công nghệ
- Nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ sinh học,
công nghệ thân thiện với môi trường trong sản xuất nông nghiệp và chế biến thực
phẩm. Khuyến khích, hỗ trợ hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh thực phẩm ứng dụng công nghệ cao và kết nối chuỗi giá trị cung ứng thực
phẩm an toàn.
- Tiếp tục hướng dẫn các huyện, thành
phố xây dựng và nhân rộng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ về sản xuất thực
phẩm an toàn, áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong sản xuất, bảo quản
thực phẩm sau thu hoạch; tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng,
áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng; sản phẩm hàng hóa; ghi nhãn hàng hóa; mã số,
mã vạch; triển khai, áp dụng hệ thống quản lý truy xuất nguồn gốc các sản phẩm,
hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập
hồ sơ xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm thực phẩm; quảng bá các
sản phẩm thực phẩm có thương hiệu, đặc biệt là các sản phẩm thực phẩm được bảo
hộ có gắn với địa danh.
9. Sở Giáo dục và
Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm
phù hợp với đặc thù của ngành Giáo dục và Đào tạo.
- Chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo
và các cơ sở giáo dục tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho giáo viên, học sinh
kiến thức, thực hành đúng về an toàn thực phẩm, phòng ngừa NĐTP và các bệnh
truyền qua thực phẩm; bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm đối với các bếp ăn bán
trú, kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống trong trường học; phối hợp với các
cơ quan chức năng trên địa bàn trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về
an ninh, an toàn thực phẩm đối với các bếp ăn bán trú, cơ sở kinh doanh thực phẩm
và dịch vụ ăn uống trong các trường học; kịp thời và chủ động phối hợp với các
cơ quan chức năng xử lý sự cố về an toàn thực phẩm, NĐTP trong các cơ sở giáo dục
thuộc trách nhiệm quản lý.
10. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
- Tuyên truyền phổ biến Bộ quy tắc ứng
xử văn minh - lịch sự, hiếu khách - thân thiện trên địa bàn tỉnh Đắk Nông thông
qua các sự kiện kinh tế, văn hóa, xã hội quan trọng của tỉnh. Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các quy định
pháp luật về văn minh du lịch tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch theo chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông tại Kế hoạch số 292/KH-UBND ngày
18/6/2018 về xây dựng quy tắc văn minh, lịch sự, hiếu khách, thân thiện trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
về quản lý, bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm tại các khu, điểm du lịch, sự kiện,
hội chợ, hội thảo, lễ hội du lịch trên địa bàn tỉnh đê xây dựng hình ảnh du lịch
Đăk Nông là điểm đến an toàn, thân thiện và mến khách.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các
cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai thực
hiện các quy định về an ninh, an toàn thực phẩm.
11. Sở Thông tin
và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Nông, Báo Đắk Nông
a) Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng
dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh tuyên truyền các biện
pháp bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm theo hướng đa dạng, dễ hiểu, phù hợp với
thực tế địa phương, thông tin kịp thời về an ninh, an toàn thực phẩm; nêu gương
các điển hình tiên tiến trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm an toàn;
quảng bá các thương hiệu mạnh của tỉnh về an toàn thực phẩm;thông tin các địa
chỉ sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo đảm an toàn, chất lượng. Phối hợp với
các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương và các đơn vị
liên quan xây dựng kế hoạch, chương trình truyền thông kiến thức pháp luật và
các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm. Tăng cường kiểm soát các hoạt
động quảng cáo liên quan đến an toàn thực phẩm.
b) Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh và
Truyền hình Đắk Nông bố trí dung lượng, thời lượng hợp lý, xây dựng nội dung,
chương trình, các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền các biện pháp bảo đảm
an ninh, an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
12. Cục Quản lý
thị trường Đắk Nông
- Tăng cường triển khai đồng bộ các
biện pháp nghiệp vụ kiểm soát thị trường; kịp thời bắt giữ, xử lý nghiêm các tổ
chức, cá nhân vi phạm; tập trung đấu tranh với hoạt động buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng thực phẩm bẩn, kém chất lượng, không rõ nguồn gốc xuất xứ, thực
phẩm giả, gian lận thương mại không đủ các điều kiện lưu thông trên thị trường,
phụ gia thực phẩm, dụng cụ bao gói chứa đựng thực phẩm theo đúng quy định của
pháp luật.
- Chủ động phối hợp, trao đổi thông
tin với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng trong công tác phòng ngừa,
ngăn chặn, bắt giữ, xử lý đối với các hành vi sai trái pháp luật về an toàn thực
phẩm.
13. Ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Ưu tiên cung cấp tín dụng cho các hộ
sản xuất thực phẩm an toàn, nhất là các hộ nghèo và đối tượng chính sách.
14. Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các hội, đoàn thể
- Chủ động, tích cực tuyên truyền, vận
động, cung cấp thông tin, dịch vụ tư vấn, hỗ trợ pháp luật về bảo đảm an ninh,
an toàn thực phẩm; kịp thời thông tin các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, chất
lượng cao, các cơ sở vi phạm, tiềm ẩn nguy cơ mất an ninh, an toàn thực phẩm tới
đoàn viên, hội viên và người dân; tăng cường vai trò, trách nhiệm giám sát, phản
biện xã hội trong lĩnh vực an ninh, an toàn thực phẩm.
- Giám sát việc chấp hành pháp luật về
an ninh, an toàn thực phẩm; tổ chức tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị,
phát giác của Nhân dân đối với hành vi vi phạm về an ninh, an toàn thực phẩm.
15. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Tiếp tục kiện toàn, nâng cao năng lực
cho các đơn vị quản lý chuyên ngành về an toàn thực phẩm, Ban Chỉ đạo liên
ngành cấp huyện và cấp xã để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về an
ninh, an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý; đưa tiêu chí, chỉ tiêu cụ thể về
công tác bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm vào kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương; phân công rõ trách nhiệm của từng cá nhân, cơ quan, đơn
vị; tổ chức kiểm tra, kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện định kỳ hàng năm. Gắn
trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã trong việc thực hiện quản lý bảo đảm an
ninh, an toàn thực phẩm ở địa phương.
- Phối hợp với các Sở: Y tế, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương và các cơ quan, đơn vị tham mưu cho
UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm của tỉnh ban hành các
quyết định, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, cơ chế chính sách về quản lý
an ninh, an toàn thực phẩm; triển khai quy hoạch, xây dựng các khu giết mổ tập trung,
các chợ đảm bảo an toàn thực phẩm, các vùng sản xuất, chế biến thực phẩm an
toàn với quy mô tập trung; xây dựng và nhân rộng mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm
nông lâm, thủy sản an toàn gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương
trình mỗi xã một sản phẩm OCOP; xây dựng mô hình điểm xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chí an toàn thực phẩm. Thu hút doanh nghiệp đầu tư vào khu giết mổ động vật
tập trung, khu sản xuất, chế biến thực phẩm an toàn.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục, phổ biến kiến thức về an ninh, an toàn thực phẩm, ý thức chấp hành
pháp luật về an toàn thực phẩm bằng nhiều hình thức phù hợp, hiệu quả.
- Tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm
tra định kỳ, đột xuất cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; cơ sở vật tư nông
nghiệp theo phân công, phân cấp. Xử lý nghiêm đối với cơ sở vi phạm và công
khai trên phương tiện thông tin, đại chúng.
- Chủ động, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan tăng cường quản lý chặt chẽ các điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được phân công, phân cấp
quản lý tại địa phương. Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thực hiện thống kê, ký
cam kết và kiểm tra việc thực hiện cam kết đã ký, chấp hành quy định về điều kiện
bảo đảm an toàn thực phẩm theo phân cấp của ngành Công Thương, ngành Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước
về an ninh, an toàn thực phẩm đối với chợ đầu mối nông sản thực phẩm, chợ thực
phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo đủ kinh phí hàng năm cho
các đơn vị triển khai công tác đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm tại địa
phương. Bố trí, ổn định công chức theo dõi công tác an toàn thực phẩm cấp huyện,
xã; đồng thời đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức
làm công tác quản lý an toàn thực phẩm từ cấp huyện đến cấp xã; mua sắm trang
thiết bị phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm tại địa
phương.
Trên đây là Kế hoạch Triển khai
Chương trình hành động số 51-CTr/TU ngày 16/12/2022 của Tỉnh ủy Đắk Nông về thực
hiện Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư về tăng cường bảo đảm
an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, Ủy
ban nhân dân Tỉnh yêu cầu tổ chức, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ triển
khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Như mục III;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- CTTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (S).
|
CHỦ
TỊCH
Hồ Văn Mười
|
PHỤ LỤC
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ KẾT QUẢ ĐẦU RA CỤ
THỂ CỦA KẾ HOẠCH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 19/01/2023 của UBND tỉnh)
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
hạn trình UBND tỉnh
|
Hình
thức văn bản
|
Ghi
chú
|
1
|
Tỷ lệ người sản xuất, chế biến,
kinh doanh thực phẩm; người tiêu dùng; người quản lý được cập nhật kiến thức
về an toàn thực phẩm >81%.
|
Sở Y
tế
|
Các
Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Kế
hoạch, Báo cáo của Sở Y tế hàng năm
|
|
1.1
|
Tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp
tính trong vụ ngộ độc: < 7 người/100.000 dân.
|
1.2
|
Đến năm 2025: 55% cơ sở kinh doanh
dịch vụ ăn uống, 100% bếp ăn tập thể có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
có ngành nghề kinh doanh các dịch vụ ăn uống được cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện an toàn thực phẩm.
|
1.3
|
Nâng cấp, củng cố cơ sở vật chất,
trang thiết bị và nhân lực của phòng kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh để đảm bảo duy trì, mở rộng, nâng cao số lượng chỉ
tiêu kiểm nghiệm an toàn thực phẩm đạt tiêu chuẩn ISO/IEC đáp ứng yêu cầu kiểm
nghiệm an toàn thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước và yêu cầu kiểm nghiệm an
toàn thực phẩm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
|
2
|
Duy trì và xây dựng mô hình chợ bảo
đảm an toàn thực phẩm, 70% chợ được quy hoạch và kiểm soát an toàn thực phẩm
(không bao gồm chợ tự phát).
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Kế
hoạch, Báo cáo của Sở Công thương hàng năm
|
|
3
|
Đến năm 2025, 100% cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nông lâm, thủy sản có giấy phép kinh doanh được chứng nhận
đủ điều kiện an toàn thực phẩm; trên 50% số cơ sở/hộ gia đình sản xuất, kinh
doanh nhỏ lẻ thực hiện ký cam kết tuân thủ quy định về an toàn thực phẩm; diện
tích sản xuất rau, quả tập trung được chứng nhận theo tiêu chuẩn VietGAP và
các tiêu chuẩn khác đạt 30% trở lên; 50% trở lên cơ sở chế biến nông lâm thủy
sản áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến như HACCP, ISO 22000, GMP;
xây dựng các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
Các
Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Kế
hoạch, Báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hàng năm
|
|
4
|
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát và xử lý vi phạm; Công tác truyền thông, phổ biến kiến thức về
an ninh, an toàn thực phẩm.
|
Các
Sở: Y tế, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công an tỉnh; Cục
Quản lý thị trường Đắk Nông
|
Các
Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Kế
hoạch, Báo cáo hàng năm của Sở Y tế, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường Đắk Nông
|
|
5
|
Xây dựng Đề án giao cho một đầu mối
về An toàn thực phẩm của tỉnh, ưu tiên bố trí biên chế, hợp đồng trong lĩnh vực
An toàn thực phẩm.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Khi
có hướng dẫn của Trung ương
|
Kế
hoạch, Đề án, báo cáo của Sở Nội vụ
|
|
6
|
Tham mưu UBND tỉnh giao dự toán
ngân sách nhà nước theo quy định.
|
Các
Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở,
Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
12 hàng năm
|
Quyết
định UBND phân bổ vốn hàng năm
|
|
7
|
Nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ sinh học,
công nghệ thân thiện với môi trường trong sản xuất nông nghiệp và chế biến thực
phẩm. Khuyến khích, hỗ trợ hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh thực phẩm ứng dụng công nghệ cao và kết nối chuỗi giá trị cung ứng
thực phẩm an toàn.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập
hồ sơ xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm thực phẩm; quảng bá
các sản phẩm thực phẩm có thương hiệu, đặc biệt là các sản phẩm thực phẩm được
bảo hộ có gắn với địa danh; ghi nhãn hóa; mã số mã vạch; triển khai, áp dụng
hệ thống quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Hướng
dẫn
|
|
8
|
Bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm
đối với các bếp ăn bán trú, kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống trong trường
học.
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Kế
hoạch, báo cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo hàng năm
|
|
9
|
Bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm
trong các khu du lịch, Lễ hội và các sự kiện thể thao, văn hóa.
|
Sở Văn
hóa thể thao và Du lịch
|
Các
Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Kế
hoạch, báo cáo của Sở Văn hóa thể thao và Du lịch hàng năm
|
|
10
|
- Xây dựng kế hoạch, chương trình
truyền thông, quảng bá các thương hiệu mạnh của tỉnh về an toàn thực phẩm;
thông tin các địa chỉ sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo đảm an toàn, chất lượng,
đồng thời công khai danh tính, địa chỉ những tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh, sản phẩm hàng hóa vi phạm an ninh, an toàn thực phẩm; tiếp tục đẩy mạnh
xây dựng các chuyên mục, chuyên mục về an ninh, an toàn thực phẩm trên Đài
Phát thanh và Truyền hình Đắk Nông.
- Tăng cường kiểm soát các hoạt động
quảng cáo liên quan đến an toàn thực phẩm.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Nông, Báo Đắk
Nông
|
Các
Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Kế
hoạch, chương trình truyền thông.
|
|
11
|
Ưu tiên cung cấp tín dụng cho các hộ
sản xuất thực phẩm an toàn, nhất là các hộ nghèo và đối tượng chính sách.
|
Ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Quyết
định ngân hàng về cung cấp tín dụng cho các hộ sản xuất thực phẩm an toàn, nhất
là các hộ nghèo và đối tượng chính sách.
|
|
12
|
Giám sát việc chấp hành pháp luật về
an ninh, an toàn thực phẩm; tổ chức tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị,
phát giác của Nhân dân đối với hành vi vi phạm về an ninh, an toàn thực phẩm.
|
UBMT
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các hội, đoàn thể cấp tỉnh
|
Các
Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Kế
hoạch, báo cáo của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các hội, đoàn thể cấp
tỉnh hàng năm
|
|