ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4438
/KH-UBND
|
Ninh Thuận,
ngày 23 tháng 9 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2012-2020” TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH THUẬN
Thực hiện Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn
2012-2020” và Công văn số 822/BCĐQG-XHHT ngày 30/01/2013 của Ban Chỉ đạo Quốc
gia xây dựng xã hội học tập về việc triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập
giai đoạn 2012-2020”,
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận xây dựng Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
a) Nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp và mọi tầng
lớp nhân dân về mục đích, ý nghĩa của học tập suốt đời, xây dựng xã hội học
tập. Từ đó, tích cực tham gia xây dựng xã hội học tập (XHHT) bằng các nội dung
và hình thức thích hợp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh -
quốc phòng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.
b) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 11-CT/TW ngày
13/4/2007 của Bộ Chính trị (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT; Chỉ thị số 02/2008/CT-TTg ngày
08/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến
tài, xây dựng XHHT.
c) Tăng cường sự quản lý của các cấp chính quyền, các cơ
quan chức năng và sự tham gia của toàn xã hội về công tác khuyến học, khuyến tài,
xây dựng XHHT trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
a) Quán triệt sâu rộng trong cán bộ, công chức, viên chức
và nhân dân về chủ trương xây dựng xã hội học tập đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế.
b) Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 89/QĐ-TTg
ngày 9/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập
giai đoạn 2012-2020” gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh; lồng ghép với các kế hoạch, đề án, chương trình có liên
quan đang triển khai trên địa bàn tỉnh.
c) Các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư và gia đình có trách nhiệm cung
ứng các cơ hội học tập và tạo điều kiện thuận lợi để mọi người được học tập
suốt đời.
d) Xây dựng xã hội học tập phải dựa trên nền tảng phát
triển đồng thời, gắn kết và liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường
xuyên; đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời ở ngoài nhà trường; ưu tiên các
đối tượng chính sách, người dân tộc thiểu số, phụ nữ, đối tượng bị thiệt thòi.
II. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu đến năm 2015:
a) Xóa mù chữ phổ cập giáo dục:
- 97% người trong độ tuổi từ 15 - 60 và 98,5% người trong
độ tuổi từ 15 - 35 biết chữ. Đặc biệt ưu tiên xoá mù chữ cho phụ nữ, trẻ em
gái, người dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn.
- 80% số người mới biết chữ tiếp tục học chương trình giáo
dục tiếp tục sau khi biết chữ và không mù chữ trở lại.
- 100% huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu
học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục Trung học cơ sở và hoàn thành mục tiêu phổ
cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi.
b) Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ:
- 80% cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương
trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị
trí việc làm.
- 20% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại ngữ
bậc 2 và 5% có trình độ bậc 3.
- Hằng năm, tăng tỷ lệ số công nhân lao động có kiến thức
cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn hóa.
c) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề
để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn:
- Đối với cán bộ, công chức từ cấp tỉnh đến cấp huyện:
+ 100% cán bộ, công chức được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn
quy định;
+ 95% cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản
lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định;
+ 80% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hằng
năm.
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã:
+ 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc;
+ 90% cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn theo chuẩn
quy định;
+ 70% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc
tối thiểu hằng năm.
- Đối với lao động nông thôn:
50% lao động nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến thức,
kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất tại các trung tâm Học
tập cộng đồng.
- Đối với công nhân lao động:
80% công nhân lao động tại các khu công nghiệp có trình
độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương đương; tăng tỷ lệ công nhân lao động
có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn; phấn đấu 85% công nhân qua đào
tạo nghề.
d) Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân
và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn
Hằng năm, tăng dần tỷ lệ học sinh, sinh viên và người lao
động tham gia học tập các chương trình giáo dục kĩ năng sống để xây dựng cuộc
sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn. Trong đó, phấn đấu 30% học
sinh, sinh viên được học kĩ năng sống tại các cơ sở giáo dục.
2. Mục tiêu đến năm 2020:
a) Xóa mù chữ phổ cập giáo dục:
- 98% người trong độ tuổi từ 15 - 60 và 99% người trong
độ tuổi từ 15 - 35 biết chữ.
- 90% số người mới biết chữ tiếp tục học chương trình giáo
dục tiếp tục sau khi biết chữ và không mù chữ trở lại.
- 100% huyện, thành phố củng cố vững chắc kết quả phổ cập
giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, kết quả phổ cập giáo dục Trung học cơ sở.
b) Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ:
- 100% cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương
trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị
trí việc làm.
- 40% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại ngữ
bậc 2 và 20% có trình độ bậc 3.
- Hằng năm, tiếp tục tăng tỷ lệ số công nhân lao động có
kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu
văn hóa.
c) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề
để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn:
- Đối với cán bộ, công chức từ cấp tỉnh đến cấp huyện:
+ Tiếp tục duy trì 100% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn
quy định;
+ 100% cán bộ công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản
lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định;
+ 90% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hằng
năm.
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã:
+ 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc;
+ 95% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo chuẩn quy
định;
+ 85% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc
tối thiểu hằng năm.
- Đối với lao động nông thôn:
70% lao động nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến thức,
kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất tại các trung tâm học
tập cộng đồng.
- Đối với công nhân lao động:
90% công nhân lao động tại các khu công nghiệp có trình
độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương đương; tiếp tục tăng tỷ lệ công nhân
lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn; phấn đấu 95% công nhân
được qua đào tạo nghề.
d) Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá
nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn:
Hằng năm, tăng dần tỷ lệ học sinh, sinh viên và người lao
động tham gia học tập các chương trình giáo dục kĩ năng sống để xây dựng cuộc
sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn. Trong đó, phấn đấu 50% học
sinh, sinh viên được học kĩ năng sống tại các cơ sở giáo dục.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP:
1. Nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa, vai trò,
lợi ích của việc xây dựng xã hội học tập:
a) Tổ chức tuyên truyền xây dựng XHHT trên các phương tiện
thông tin đại chúng, trong các nhà trường, cơ quan, doanh nghiệp, khu dân cư;
thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, mạng Internet; thông qua phong trào
gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học, phát động phong trào đơn vị học tập,
cộng đồng học tập. Hằng năm tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời ở các
địa phương và cơ sở giáo dục.
Đối với người dân, trọng tâm của công tác tuyên truyền
là làm cho người dân thấy được ý nghĩa và sự cần thiết của việc biết chữ, nâng cao
trình độ văn hóa, có kiến thức khoa học, đời sống...trong cuộc sống hàng ngày.
Xây dựng ý thức thường xuyên tự học, tự nâng cao trình
độ của mỗi người và ý thức trách nhiệm của mỗi gia đình, dòng họ, làng bản, thôn,
xóm; mỗi tổ chức, mỗi cơ quan, đơn vị, trường học.
b) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của mỗi người dân,
các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội, các tổ chức chính trị-xã hội, các tổ
chức xã hội-nghề nghiệp về tầm quan trọng của việc học tập suốt đời và xây dựng
XHHT trong giai đoạn phát triển mới của đất nước.
Xác định xây dựng xã hội học tập là nhiệm vụ của toàn Đảng,
toàn dân theo tinh thần Chỉ thị 11-CT/TW ngày 13/4/2007 của Bộ Chính trị. Đưa
vào nội dung sinh hoạt thường kỳ trong các cơ quan, đoàn thể, tổ chức, cụm dân
cư.
c) Đẩy mạnh các hoạt động khuyến học, khuyến tài. Nhân
rộng và phát huy tính hiệu quả của các mô hình: "Gia đình hiếu học",
"Dòng họ hiếu học", "Cộng đồng khuyến học" với những nội dung,
tiêu chí cụ thể, thiết thực. Gắn kết chặt chẽ phong trào "Xây dựng xã hội
học tập" với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa", đưa thành tiêu chuẩn, định kỳ bình xét, tổng kết đánh giá, biểu
dương khen thưởng kịp thời.
d) Tổ chức tuyên dương, khen thưởng các đơn vị và cá nhân
có nhiều thành tích trong công tác xây dựng XHHT; tổ chức xét tặng danh hiệu
“Đơn vị học tập” cho các cơ quan, các địa phương.
e) Tranh thủ sự ủng hộ, tham gia của các già làng, trưởng
thôn, các chức sắc tôn giáo; những cán bộ, trí thức nghỉ hưu; những người có uy
tín trong cộng đồng, dòng họ… để làm công tác tuyên truyền.
2. Tổ chức các hoạt động học tập suốt đời thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng, thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ:
a) Xây dựng chuyên mục “xây dựng xã hội học tập” trên Đài
Phát thanh và Truyền hình Ninh Thuận, Báo Ninh Thuận; biên soạn và phát hành
bản tin, các tài liệu tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập. Hằng tháng đăng
tải để mọi người dân, mọi cơ quan, mọi tổ chức được biết, quán triệt, học tập.
Xây dựng các phóng sự, bài viết về những tấm gương tiêu biểu trong học tập,
gương những người trưởng thành qua học tập, nghiên cứu ứng dụng khoa học công
nghệ. Xây dựng các mẫu chuyện ngắn phê phán thói lười học.
b) Các phương tiện thông tin đại chúng tích cực phối hợp,
định kỳ tổ chức các chương trình giáo dục từ xa, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức
về các lĩnh vực của khoa học và đời sống.
c) Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy
mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hoá,
câu lạc bộ” trên địa bàn tỉnh.
3. Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục:
a) Trung tâm học tập cộng đồng (TT. HTCĐ):
- Xác định Trung tâm học tập cộng đồng giữ vai trò
“nền tảng” trong công tác xây dựng xã hội học tập trên địa bàn xã, phường, thị
trấn. Củng cố, phát triển bền vững các TT. HTCĐ ở các xã, phường, thị trấn; tăng
cường các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các TT. HTCĐ; đa dạng hóa
nội dung giáo dục và hoạt động trong các TT. HTCĐ.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ và nhân viên làm việc tại các
trung tâm; đảm bảo các chế độ chính sách đối với người dạy và cán bộ quản lý
trung tâm theo quy định. Bố trí số cán bộ chuyên trách công tác phổ cập biệt phái
làm kiêm nhiệm tại các TT. HTCĐ.
- Tăng cường vai trò quản lý của Phòng Giáo dục và Đào
tạo đối với các trung tâm; tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra và
đánh giá thường xuyên; tổ chức sơ kết, tổng kết, nhân rộng điển hình, phổ biến
kinh nghiệm việc hoạt động của các trung tâm.
- Coi trọng phát huy vai trò xã hội hóa trong các TT. HTCĐ,
ngoài việc tranh thủ sự lãnh đạo thường xuyên của cấp ủy Đảng và chính quyền
xã, sự quan tâm ủng hộ của các Hội, Đoàn thể quần chúng. Cần tuyên truyền, vận
động để mọi người dân tham gia vào các hoạt động của trung tâm. Tranh thủ sự
ủng hộ về cơ sở vật chất, kinh phí, tài liệu, phương tiện cho TT. HTCĐ từ các
nguồn hỗ trợ khác nhau. Coi trọng việc sưu tầm các đầu sách, tài liệu hướng dẫn
phục vụ trực tiếp nhu cầu của người dân, phục vụ thiết thực cho hoạt động kinh
tế, văn hóa, xã hội ở địa phương.
- Khai thác tối đa hiệu suất hoạt động của các TT. HTCĐ
trong tất cả các lĩnh vực, từ phổ cập giáo dục, giáo dục pháp luật, giáo dục
sức khỏe, giáo dục dân số, phổ biến kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, hướng dẫn
cách thức làm ăn sinh sống... Các cơ quan, ban, ngành từ tỉnh đến các huyện,
thành phố khi triển khai, phổ biến đến người dân nên đặt lớp tại các TT. HTCĐ.
- Chủ động liên kết với các cơ sở giáo dục chính quy, các
cơ sở dạy nghề, các cơ sở giáo dục thường xuyên khác, các cơ quan, tổ chức, cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư… để tổ chức lớp đặt tại địa phương.
- Xây dựng và phát triển mô hình TT. HTCĐ kết hợp với trung
tâm Văn hóa thể thao xã để trở thành trung tâm Văn hóa thể thao-Học tập cộng
đồng hoạt động có hiệu quả.
b) Trung tâm Giáo dục thường xuyên:
- Đối với Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh:
Mở rộng quy mô hợp lý, nâng cao chất lượng hoạt động, năng
lực của trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh; phát huy tinh thần chủ động, sáng
tạo, tổ chức linh hoạt các nội dung và hình thức học tập nhằm đáp ứng nhu cầu
học tập của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
- Đối với các Trung tâm Giáo dục thường xuyên
cấp huyện:
+ Phát triển các Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp huyện
theo hướng mỗi huyện phải có một trung tâm thực hiện đồng thời các nhiệm vụ:
Giáo dục thường xuyên, dạy nghề, hướng nghiệp.
+ Triển khai thực hiện Quyết định số 1298/QĐ-UBND ngày
21/6/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Trung tâm Giáo dục thường xuyên,
dạy nghề và hướng nghiệp (GDTX-DN-HN) huyện Ninh Sơn; Quyết định số 1299/QĐ-UBND
ngày 21/6/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Trung tâm GDTX-DN-HN
huyện Ninh Phước và Quyết định số 1303/QĐ- UBND ngày 25/6/2013 của Chủ tịch
UBND tỉnh về việc giao bổ sung nhiệm vụ dạy nghề cho Trung tâm KTTH-HN Phan
Rang.
+ Thành lập mới các Trung tâm GDTX-DN-HN tại các huyện
Bác Ái, Thuận Bắc, Thuận Nam, Ninh Hải.
+ Các Trung tâm GDTX-DN-HN cấp huyện giữ vai trò “cầu nối”
giữa các cơ quan, ban, ngành ở tỉnh, huyện với các Trung tâm Học tập cộng đồng
xã, phường để thực hiện các nhiệm vụ của XHHT. Chính vì vậy Trung tâm GDTX-
DN-HN cấp huyện được xem là “trụ cột” của công tác xây dựng xã hội học tập ở
các huyện.
c) Các cơ sở giáo dục chính quy làm nhiệm vụ giáo
dục thường xuyên:
- Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá trong
các trường phổ thông, các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp nhằm giáo dục
cho học sinh, sinh viên tinh thần ham học, phát triển năng lực tự học, khả năng
nghiên cứu để học tập suốt đời có hiệu quả.
- Các cơ sở giáo dục chính quy, nhất là tại các địa phương
nơi thiếu cơ sở giáo dục thường xuyên, cần chủ động tham gia mở các lớp thuộc
loại hình giáo dục thường xuyên để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân địa
phương được tham gia học tập tại chỗ theo nhu cầu.
- Phân hiệu Đại học, trường Cao đẳng, trường Trung cấp
chuyên nghiệp, trường Cao đẳng nghề, trường Trung cấp nghề, Trung tâm dạy nghề tổ
chức xây dựng chương trình và triển khai bồi dưỡng về phương pháp giáo dục người
lớn cho giáo viên các cơ sở giáo dục thường xuyên; tổ chức giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh, sinh viên. Phối hợp với các cơ sở giáo dục thường xuyên tổ
chức mở các lớp (trong phạm vi cho phép) đặt tại địa phương.
d) Các cơ sở giáo dục khác:
- Củng cố, phát triển các trung tâm ngoại ngữ, tin học;
trung tâm bồi dưỡng cán bộ của các ngành, các địa phương đáp ứng nhu cầu học
tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan,
tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau thành lập các cơ sở học tập, bồi dưỡng thường xuyên cho người lao động;
đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục để đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên
cho người lao động.
- Lồng ghép công tác dạy nghề cho lao động nông thôn, cho
người thiếu đất canh tác; cho thanh niên, phụ nữ với các hoạt động xây dựng XHHT.
Các cơ sở dạy nghề tổ chức dạy nghề kết hợp với dạy văn hóa nhằm nâng cao trình
độ học vấn cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi để phân luồng học sinh
sau trung học cơ sở.
4. Đa dạng hóa các hình thức học tập:
a) Đa dạng hóa các hình thức và loại hình lớp học: Học
tập trung thi cấp chứng chỉ, học không tập trung, phổ biến nhanh, sinh hoạt theo
nhóm nhỏ, tọa đàm trao đổi, hội thảo; tổ chức học với các chuyên đề phù hợp nhu
cầu, đối tượng, lứa tuổi, giới tính... Coi trọng thực hành, thực tế.
b) Thực hiện phương châm đưa lớp về gần với người học,
phát huy tối đa các TT. HTCĐ. Đẩy mạnh, duy trì và phát triển các hình thức học:
Tập trung dài hạn, tập trung định kỳ, vừa làm vừa học, tự học có hướng dẫn. Tổ
chức thời gian học linh hoạt: Học ban ngày, học ban đêm, học vào các ngày nghỉ,
học theo ca (đối với công nhân đi làm theo ca), học theo mùa vụ (đối với nông
dân sản xuất theo mùa vụ).
c) Đẩy mạnh hình thức học từ xa, học qua mạng để thực hiện
các chương trình giáo dục thường xuyên. Chú trọng đến đối tượng người dân các
vùng xa xôi, hẻo lánh, vùng kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn. Tăng cường sử dụng
các phương tiện thông tin, truyền thông, các phương tiện nghe-nhìn. Tận dụng
tối đa các phương tiện truyền thanh, truyền hình cả của trung ương và địa phương
để phục vụ cho việc dạy học theo phương thức giáo dục từ xa.
d) Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ
thông tin phục vụ cho việc đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến (E-learning); tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc cung ứng các chương
trình học tập suốt đời cho mọi người.
e) Đối với các vùng đồng bào dân tộc ít người, triển khai
thực hiện Chỉ thị 38/2004/CT-TTg ngày 09/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức
công tác ở vùng dân tộc thiểu số.
g) Củng cố và phát triển các điểm truy cập thông tin khoa
học, công nghệ tại các trung tâm Học tập cộng đồng.
5. Triển khai các biện pháp hỗ trợ người học nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả học tập suốt đời:
a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh
phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư” trên địa
bàn tỉnh.
b) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xóa mù
chữ giai đoạn 2012-2020” trên địa bàn tỉnh.
c) Xây dựng Đề án “Truyền thông, nâng cao nhận thức bảo
vệ môi trường trong học đường cho các đối tượng: Học sinh, giáo viên, CBQL giáo
dục”.
d) Triển khai thực hiện tốt Chương trình việc làm tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2013-2015 ban hành theo Quyết định số 1185/QĐ-UBND ngày 4/5/2013
của Chủ tịch UBND tỉnh.
e) Triển khai các Kế hoạch của UBND tỉnh về dạy nghề, giải
quyết việc làm: Kế hoạch số 5669/KH-UBND ngày 30/11/2012 về việc triển khai
thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010-2015” trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2012-2015. Kế hoạch số 2373/KH-UBND ngày 27/5/2013 về
việc triển khai Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 28/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thực hiện công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho con liệt sĩ, con
thương binh nặng, con bệnh binh nặng. Kế hoạch số 2578/KH-UBND ngày 10/6/2013
về việc triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm
tỉnh Ninh Thuận đến năm 2015. Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND ngày 14/9/2011 về
việc phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
g) Hoàn thiện chính sách hỗ trợ cho người học thuộc đối
tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ, đặc biệt là những vùng có điều kiện
kinh tế-xã hội còn nhiều khó khăn.
h) Thực hiện cơ chế đánh giá, công nhận kết quả học tập
không chính quy và phi chính quy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhằm
khuyến khích mọi người dân tự học, tự tích lũy kiến thức.
i) Tổ chức biên soạn tài liệu học tập về các lĩnh vực của
đời sống xã hội đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của mọi tầng lớp nhân dân.
k) Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá
phù hợp với việc học tập của người lớn tuổi.
6. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành,
các tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng xã hội học tập:
a) Quy định trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của các tổ
chức và cá nhân, cơ chế tham gia, phối hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức,
doanh nghiệp đối với học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập.
b) Thực hiện bộ chỉ số đánh giá việc thực hiện xây dựng
xã hội học tập của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Hội Khuyến học Việt Nam xây dựng
(bao gồm cấp tỉnh và cấp xã).
c) Các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, đơn vị vũ trang nhân dân đưa xây dựng xã hội học tập là nội dung bắt buộc
trong chương trình, kế hoạch hoạt động, thi đua hàng năm và từng giai đoạn.
d) Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng xã hội học tập cấp tỉnh,
huyện, xã. Xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo; phân công
công việc cụ thể; sớm đi vào hoạt động có hiệu quả.
e) Củng cố, xây dựng bộ phận làm đầu mối quản lý về học
tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập ở các ngành, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp.
g) Khuyến khích doanh nghiệp xây dựng “Quỹ học tập suốt
đời” để hỗ trợ người lao động học tập nâng cao trình độ nghề nghiệp hoặc đào
tạo lại cho những người chuyển đổi nghề nghiệp.
7. Triển khai, áp dụng kết quả nghiên cứu Đề tài khoa
học “Xây dựng mô hình xã hội học tập ở Ninh Thuận”:
a) Tổ chức triển khai, áp dụng kết quả nghiên cứu Đề tài
khoa học “Xây dựng mô hình xã hội học tập ở Ninh Thuận” sau khi được UBND tỉnh
phê duyệt.
b) Nghiên cứu, học tập kinh nghiệm các mô hình về học tập
suốt đời và xây dựng XHHT ở trong và ngoài tỉnh để nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
c) Tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
tham gia các chương trình hợp tác về xây dựng XHHT để triển khai thực hiện đạt
hiệu quả.
8. Kinh phí thực hiện:
a) Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí thực hiện Kế hoạch theo
hướng dẫn về kinh phí và cơ chế tài chính của Đề án.
b) Căn cứ nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, các ngành,
đoàn thể và địa phương lập dự toán chi hàng năm đảm bảo các hoạt động này gắn
kết với các chương trình, dự án liên quan do ngành, đoàn thể và địa phương chủ
trì thực hiện.
c) Huy động các nguồn lực tài chính khác để bổ sung cho
việc thực hiện Kế hoạch.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Trách nhiệm chung:
Các sở, ban, ngành; các tổ chức chính trị-xã hội; tổ chức
xã hội-nghề nghiệp; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan có
trách nhiệm:
- Căn cứ vào nội dung Kế hoạch này và chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao, rà soát xây dựng kế hoạch của cơ quan, địa phương mình
và cụ thể hóa, phân kỳ thực hiện nhiệm vụ trong kế hoạch hàng năm.
- Triển khai thực hiện kế hoạch lồng ghép với các kế hoạch,
đề án, dự án, các chương trình mục tiêu có liên quan đang triển khai thực hiện
ở từng đơn vị.
- Căn cứ vào mục tiêu của kế hoạch có liên quan, dự toán
kinh phí trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện.
- Tổ chức tuyên dương, khen thưởng các đơn vị và cá nhân
có nhiều thành tích trong công tác xây dựng XHHT; xây dựng các mô hình học tập
và xét tặng các danh hiệu cá nhân, tập thể học tập.
- Đưa nội dung xây dựng XHHT vào các chương trình, kế hoạch
hoạt động, thi đua hàng năm và từng giai đoạn; xây dựng bộ phận làm đầu mối
quản lý về học tập suốt đời, xây dựng XHHT.
- Định kỳ gửi báo cáo kết quả tổ chức thực hiện của đơn
vị theo hướng dẫn của Sở giáo dục và Đào tạo vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm.
2. Trách nhiệm cụ thể:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Là cơ quan thường trực, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành,
tổ chức, đoàn thể liên quan điều phối và hướng dẫn tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ và giải pháp của Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phát triển
đào tạo từ xa”; Đề án “Xóa mù chữ giai đoạn 2012-2020” trên địa bàn tỉnh theo
hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chủ trì, phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh triển khai
thực hiện bộ chỉ số đánh giá việc thực hiện xây dựng xã hội học tập trên cơ sở bộ
chỉ số đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tiếp tục thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong
các cơ sở giáo dục phổ thông tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2012-2020”.
- Xây dựng Đề án “Truyền thông, nâng cao nhận thức bảo
vệ môi trường trong học đường cho các đối tượng: Học sinh, giáo viên, cán bộ quản
lý giáo dục”.
- Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, học tập kinh nghiệm
các mô hình về học tập suốt đời và xây dựng XHHT, phổ biến rộng rải trong địa
phương.
- Kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch
này; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình
thực hiện Kế hoạch.
b) Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và
các địa phương xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống các cơ sở dạy nghề; mở rộng
các hình thức dạy nghề trong các doanh nghiệp, công ty, dạy nghề gắn với sản
xuất và dạy nghề ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể
liên quan triển khai thực hiện công tác dạy nghề, giới thiệu việc làm từ đề án
đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, Chương trình việc làm tỉnh Ninh
Thuận 2013–2015 và các Kế hoạch dạy nghề, giải quyết việc làm khác cho các đối
tượng: Lao động nông thôn; phụ nữ; thanh niên; con liệt sỹ, con thương binh,
con bệnh binh nặng; người khuyết tật; lao động bị thu hồi đất nông nghiệp;
người tham gia xuất khẩu lao động.”
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về tổ chức
và hoạt động của trung tâm GDTX-DN-HN cấp huyện; quản lý chuyên môn về dạy nghề
trong các trung tâm này.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức dạy nghề
kết hợp với dạy văn hóa để nâng cao trình độ học vấn cho người lao động.
c) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các
hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hoá, câu lạc
bộ” trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Văn hoá-Thể thao và Du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và triển khai Đề án “Sáp nhập Trung tâm văn hoá
thể thao xã với Trung tâm học tập cộng đồng thành Trung tâm văn hoá thể thao-học
tập cộng đồng”.
d) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Truyền thông
về xây dựng xã hội học tập”.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan cung cấp
nội dung thông tin về việc tuyên truyền xây dựng xã hội học tập cho các cơ quan
Báo, Đài.
e) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì biên soạn các tài liệu về lĩnh vực khoa học và
công nghệ phục vụ cho nội dung xây dựng xã hội học tập. - Tổ chức phổ biến kiến
thức về các lĩnh vực của khoa học, công nghệ và đời sống.
g) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì biên soạn các tài liệu về lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn phục vụ cho nội dung học tập về chăn nuôi, sản xuất,
chế biến, bảo quản lương thực, thực phẩm; đánh bắt, nuôi trồng thủy, hải sản;
trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng.
- Chỉ đạo các Trung tâm Khuyến nông, Khuyến ngư,
Khuyến lâm, Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản tăng cường mở lớp
tập huấn cho người dân tại địa phương về chăn nuôi, trồng trọt, sản xuất, chế
biến…
- Hỗ trợ báo cáo viên, tài liệu cho các TT. HTCĐ tổ chức
các lớp về nông-lâm-ngư nghiệp và phát triển nông thôn.
h) Sở Công thương:
- Chủ trì biên soạn các tài liệu cần thiết cho người dân
về lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức các
lớp dạy nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
i) Sở Nội vụ:
- Theo dõi, đôn đốc công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức theo ngạch, bậc, vị trí công tác.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương
tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức cấp xã.
k) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để
thực hiện Kế hoạch từ năm 2013 theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
- Chủ trì, phối hợp cùng Sở Giáo dục và Đào tạp và các
sở, ban, ngành liên quan cân đối, bố trí kinh phí trong dự toán hàng năm, tùy điều
kiện khả năng nguồn thu của ngân sách địa phương đồng thời huy động thêm nhiều
nguồn lực của các tổ chức, cá nhân và cộng đồng để hỗ trợ kinh phí cho cơ quan,
đơn vị liên quan và các TT. HTCĐ theo Thông tư số 96/2008/TT-BTC ngày 27/10/2010
của Bộ Tài chính và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân theo
quy định.
l) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì biên soạn các tài liệu cần thiết về phòng chống
biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học; bảo vệ môi trường; bảo vệ tài nguyên nước.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương
tổ chức tập huấn nhằm nâng cao nhận thức cho người dân về phòng chống, ứng phó
với biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường.
m) Sở Y tế:
- Chủ trì biên soạn các tài liệu về phòng, chống các bệnh
thông thường; chăm sóc sức khỏe người già, trẻ sơ sinh, phụ nữ khi mang thai;
kỹ thuật sơ cấp cứu các tai nạn thường gặp…
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương
tổ chức tập huấn nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng cho người dân về chăm sóc
sức khỏe; vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng chống suy dinh dưỡng; sơ cấp cứu…
n) Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình:
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng
chuyên mục “xây dựng xã hội học tập” nhằm tuyên truyền nội dung và kết quả xây
dựng XHHT, qua đó vận động người dân học tập thường xuyên, học tập suốt đời.
Biên soạn và phát hành bản tin, các tài liệu tuyên truyền về xây dựng xã hội
học tập. Xây dựng các phóng sự, bài viết về những tấm gương tiêu biểu trong học
tập, gương những người trưởng thành qua học tập, nghiên cứu ứng dụng khoa học
công nghệ. Xây dựng các mẫu chuyện ngắn phê phán thói lười học.
- Phối hợp, tạo điều kiện, định kỳ tổ chức các chương trình
giáo dục từ xa, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức về các lĩnh vực của khoa học và
đời sống trên các phương tiện thông tin đại chúng.
o) Các sở, ngành khác:
- Cung ứng cơ hội học tập suốt đời và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc ngành
mình được học tập suốt đời.
- Tổ chức biên soạn các tài liệu học tập cho cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động thuộc ngành mình về các lĩnh vực theo chức
năng và nhiệm vụ của từng Sở, ban, ngành.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ
quan có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập trên
địa bàn tỉnh.
2. Đề nghị các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã
hội, nghề nghiệp:
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: tham
gia tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia học tập; đưa nội dung xây
dựng xã hội học tập vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
ở khu dân cư”.
b) Liên đoàn Lao động tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo,
động viên, theo dõi việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ người lao động trong các
doanh nghiệp.
- Chủ trì xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các
hoạt động học tập suốt đời cho công nhân lao động trong các doanh nghiệp (ưu
tiên khu công nghiệp, làng nghề).
c) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh:
- Chủ trì, tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên
truyền về xây dựng xã hội học tập cho các đoàn viên, thanh niên.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng phong trào
thanh niên tình nguyện, thanh niên tài năng; vận động gây quỹ hỗ trợ thanh niên
có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.
d) Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
- Tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền
về xây dựng xã hội học tập trong phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động
sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” và cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5
không 3 sạch”.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tuyên truyền, vận
động phụ nữ, trẻ em gái ở những vùng khó khăn chưa biết chữ ra học các lớp xóa
mù chữ.
đ) Hội Khuyến học tỉnh:
- Phối hợp với các tổ chức, các lực lượng xã hội trong
việc tổ chức tuyên truyền, vận động người dân tích cực học tập suốt đời, xây dựng
xã hội học tập.
- Phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo trong việc duy
trì, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các trung tâm học
tập cộng đồng; thực hiện bộ chỉ số đánh giá việc thực hiện xây dựng xã hội học
tập.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức đánh
giá công nhận “Đơn vị học tập”, “Cộng đồng học tập”.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan xây
dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia
đình, dòng họ, cộng đồng dân cư”; xây dựng các mô hình học tập phù hợp để thực
hiện các mục tiêu của Đề án.
- Chủ trì tổ chức, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền
về xây dựng xã hội học tập thông qua hệ thống mạng lưới hội khuyến học các cấp.
g) Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Người cao
tuổi:
Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai nhiệm vụ và
giải pháp xây dựng xã hội học tập phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm và từng giai đoạn;
tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của
địa phương đến năm 2020; bố trí ngân sách cho các hoạt động xây dựng xã hội học
tập của địa phương mình.
- Xây dựng kế hoạch củng cố, phát triển các trung tâm học
tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả, bền vững.
- Chỉ đạo các cơ quan phát thanh, truyền hình của địa phương
xây dựng chuyên mục tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập.
- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực
hiện Kế hoạch tại địa phương; định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình thực
hiện Kế hoạch gửi Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng
xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Trong quá
trình tổ chức, thực hiện nếu có vướng mắc cần phải điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch
này, đề nghị các ngành, các địa phương, tổ chức, đoàn thể gửi văn bản đề xuất
về Sở Giáo dục và Đào tạo để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh; các hội, đoàn thể tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành có liên quan;
- Hội Khuyến học tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: CVP, PVP (N.V.Nhựt);
- Lưu: VT, VX. N.A.M
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Đại
|