Kế hoạch 433/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Nghệ An ban hành
Số hiệu | 433/KH-UBND |
Ngày ban hành | 24/06/2022 |
Ngày có hiệu lực | 24/06/2022 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Người ký | Lê Hồng Vinh |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 433/KH-UBND |
Nghệ An, ngày 24 tháng 6 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung như sau:
1. Việc xây dựng và ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Chương trình hành động của Chính phủ tại Nghị quyết số 54/NQ-CP để triển khai kịp thời, đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu của Chương trình hành động của Chính phủ, đảm bảo phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện thực tế tại địa phương.
2. Tổ chức thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP của Chính phủ phải gắn với việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, các Nghị quyết, Chỉ thị, chỉ đạo của Trung ương, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong tổ chức triển khai thực hiện. Là căn cứ cho các ngành, các cấp xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch, cơ chế, chính sách cụ thể để tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
1. Mục tiêu tổng quát
Chủ động đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Hình thành cơ cấu hợp lý, hiệu quả trong từng ngành, lĩnh vực; giữa các ngành, lĩnh vực và cả nền kinh tế; phát triển được nhiều sản phẩm chủ lực của tỉnh dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao; tạo bứt phá về năng lực cạnh tranh của một số ngành kinh tế trọng điểm và chuyển biến thực chất, rõ nét về mô hình tăng trưởng, năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, nâng cao tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức chống chịu của nền kinh tế. Phấn đấu đến năm 2025, Nghệ An trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt 9,5 - 10,5%.
- GRDP bình quân đầu người năm 2025 đạt khoảng 83 triệu đồng (tương đương khoảng 3.500 USD).
- Cơ cấu GRDP: Nông, lâm, ngư nghiệp 19% - 20%; công nghiệp và xây dựng 38% - 39%; dịch vụ 42% - 43%.
- Thu ngân sách đến năm 2025 đạt 26.000 - 30.000 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 500 ngàn tỷ đồng.
- Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 10% năm.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 đạt 71,5%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ 31%. Bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 37 - 38 ngàn lao động. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị năm 2025 dưới 3%.
- Đến năm 2025, có 82% số xã đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó, có 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 5% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu) và 11 đơn vị cấp huyện được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng, đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó, có 1 huyện đạt huyện nông thôn mới kiểu mẫu).
- Tỷ lệ người dân đô thị loại IV trở lên được dùng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 93 - 95%. Tỷ lệ người dân đô thị loại V được dùng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 85 - 87%. Tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh của dân cư nông thôn đạt 90%.
- Tỷ lệ che phủ rừng ổn định 58%.
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.1. Cơ cấu lại đầu tư công
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tổ chức thực hiện, quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, các dự án thuộc phạm vi Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, tập trung nguồn lực phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giáo dục, y tế, văn hóa, vùng khó khăn, khu vực chịu ảnh hưởng lớn bởi dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu; bảo đảm cân đối hơn giữa các phương thức trong phát triển hạ tầng giao thông.
- Tham mưu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý đầu tư công; lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư nhân để tạo đột phá thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển tập trung vốn vào các ngành, lĩnh vực then chốt, các công trình, dự án trọng điểm, có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, nhất là cải thiện công tác chuẩn bị đầu tư, năng lực quản lý dự án của các Chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án đầu tư.
- Tham mưu các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, quản lý đấu thầu. Nâng cao vai trò công tác giám sát, đánh giá đầu tư; công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, phòng chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư công. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hóa quá trình theo dõi, đánh giá đầu tư.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 433/KH-UBND |
Nghệ An, ngày 24 tháng 6 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung như sau:
1. Việc xây dựng và ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Chương trình hành động của Chính phủ tại Nghị quyết số 54/NQ-CP để triển khai kịp thời, đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu của Chương trình hành động của Chính phủ, đảm bảo phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện thực tế tại địa phương.
2. Tổ chức thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP của Chính phủ phải gắn với việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, các Nghị quyết, Chỉ thị, chỉ đạo của Trung ương, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong tổ chức triển khai thực hiện. Là căn cứ cho các ngành, các cấp xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch, cơ chế, chính sách cụ thể để tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
1. Mục tiêu tổng quát
Chủ động đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Hình thành cơ cấu hợp lý, hiệu quả trong từng ngành, lĩnh vực; giữa các ngành, lĩnh vực và cả nền kinh tế; phát triển được nhiều sản phẩm chủ lực của tỉnh dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao; tạo bứt phá về năng lực cạnh tranh của một số ngành kinh tế trọng điểm và chuyển biến thực chất, rõ nét về mô hình tăng trưởng, năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, nâng cao tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức chống chịu của nền kinh tế. Phấn đấu đến năm 2025, Nghệ An trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt 9,5 - 10,5%.
- GRDP bình quân đầu người năm 2025 đạt khoảng 83 triệu đồng (tương đương khoảng 3.500 USD).
- Cơ cấu GRDP: Nông, lâm, ngư nghiệp 19% - 20%; công nghiệp và xây dựng 38% - 39%; dịch vụ 42% - 43%.
- Thu ngân sách đến năm 2025 đạt 26.000 - 30.000 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 500 ngàn tỷ đồng.
- Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 10% năm.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 đạt 71,5%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ 31%. Bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 37 - 38 ngàn lao động. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị năm 2025 dưới 3%.
- Đến năm 2025, có 82% số xã đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó, có 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 5% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu) và 11 đơn vị cấp huyện được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng, đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó, có 1 huyện đạt huyện nông thôn mới kiểu mẫu).
- Tỷ lệ người dân đô thị loại IV trở lên được dùng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 93 - 95%. Tỷ lệ người dân đô thị loại V được dùng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 85 - 87%. Tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh của dân cư nông thôn đạt 90%.
- Tỷ lệ che phủ rừng ổn định 58%.
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.1. Cơ cấu lại đầu tư công
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tổ chức thực hiện, quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, các dự án thuộc phạm vi Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, tập trung nguồn lực phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giáo dục, y tế, văn hóa, vùng khó khăn, khu vực chịu ảnh hưởng lớn bởi dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu; bảo đảm cân đối hơn giữa các phương thức trong phát triển hạ tầng giao thông.
- Tham mưu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý đầu tư công; lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư nhân để tạo đột phá thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển tập trung vốn vào các ngành, lĩnh vực then chốt, các công trình, dự án trọng điểm, có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, nhất là cải thiện công tác chuẩn bị đầu tư, năng lực quản lý dự án của các Chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án đầu tư.
- Tham mưu các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, quản lý đấu thầu. Nâng cao vai trò công tác giám sát, đánh giá đầu tư; công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, phòng chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư công. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hóa quá trình theo dõi, đánh giá đầu tư.
- Tổng hợp, rà soát, tham mưu xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công. Kiên quyết điều chỉnh, cân đối vốn giữa các chương trình, đề án để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan:
Rà soát, hoàn thiện hoặc đề xuất các Bộ, ngành Trung ương hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng, suất đầu tư của công trình xây dựng. Nâng cao chất lượng thẩm định các dự án thuộc lĩnh vực quản lý.
c) Các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành và khu vực
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý các dự án đầu tư công được giao làm chủ đầu tư; gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong triển khai thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công. Chủ động phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp cụ thể, thực sự hiệu quả để giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án, đặc biệt là các dự án lớn, trọng điểm của tỉnh. Tổ chức thực hiện, quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả đầu tư công; triển khai quyết liệt các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước trong quá trình đầu tư công.
1.2. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương tham mưu các giải pháp đẩy mạnh cơ cấu lại ngân sách nhà nước, trong đó:
- Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng bền vững; ưu tiên tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên và đảm bảo nguồn lực cho chi trả nợ; tiếp tục tiết kiệm chi thường xuyên, tăng tích lũy từ ngân sách nhà nước cho chi đầu tư phát triển, tăng chi đầu tư phát triển con người và bảo đảm an sinh xã hội;
+ Nâng cao hiệu quả, hiệu lực phân bổ và sử dụng ngân sách, hiệu quả chi tiêu công, nhất là hiệu quả chi đầu tư công, ưu tiên xử lý các bất cập trong quản lý vốn đầu tư công, khắc phục các vấn đề phân bổ dàn trải, chậm, giải ngân không đạt kế hoạch, chuyển nguồn kéo dài, tập trung cho các mục tiêu ưu tiên của nền kinh tế. Tăng cường hiệu lực thực thi pháp luật đầu tư công; phát triển hệ thống quản lý kiểm soát thanh toán vốn bảo đảm bố trí nguồn lực và thực hiện giải ngân theo tiến độ kỹ thuật của dự án;
+ Tập trung ngân sách nhà nước vào các nhiệm vụ thiết yếu; khuyến khích các thành phần kinh tế khác đầu tư vốn thực hiện các nhiệm vụ phát triển hạ tầng KTXH, cung cấp dịch vụ sự nghiệp công có khả năng xã hội hóa, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong việc cung cấp dịch vụ công giữa các đơn vị, tổ chức thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, trong việc tiếp cận nguồn kinh phí NSNN cho phát triển dịch vụ sự nghiệp công; tăng cường cơ chế đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí theo nhiệm vụ; tăng cường quản lý ngân sách trung hạn gắn với quản lý nợ công, chi đầu tư công trung hạn; chủ động kiểm soát bội chi ngân sách.
- Cục Thuế, Cục Hải quan tỉnh chủ trì tham mưu đề xuất các giải pháp cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước theo hướng bao quát toàn bộ các nguồn thu, mở rộng cơ sở thu, nhất là các nguồn thu mới, phù hợp với thông lệ quốc tế; đảm bảo tỷ trọng thu nội địa, tỷ trọng giữa thuế gián thu và thuế trực thu ở mức độ hợp lý, khai thác tốt thuế, phí và lệ phí từ tài sản, tài nguyên bảo vệ môi trường; hạn chế tối đa việc lồng ghép chính sách xã hội trong các sắc thuế và chính sách miễn giảm, bảo đảm huy động hợp lý các nguồn lực cho ngân sách nhà nước, đồng thời, góp phần tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, công bằng, khuyến khích đầu tư, thúc đẩy cạnh tranh, điều tiết thu nhập hợp lý, phù hợp với quá trình hội nhập, phát triển của nền kinh tế.
1.3. Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, tham mưu xây dựng, hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng phù hợp với nguyên tắc thị trường, đảm bảo an toàn, lành mạnh và ổn định của hệ thống, tăng cường tính minh bạch, cạnh tranh, phù hợp với thông lệ quốc tế và xu hướng phát triển mới; xây dựng và triển khai thực hiện Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025; triển khai các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý về xử lý nợ xấu, ngăn ngừa tình trạng đầu tư chéo, sở hữu chéo và sở hữu có tính chất thao túng, chi phối trong các tổ chức tín dụng có liên quan; chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh phát triển mạnh các sản phẩm, dịch vụ tài chính ngân hàng, mở rộng mạng lưới hoạt động đặc biệt là địa bàn nông thôn nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn, dịch vụ ngân hàng đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, nhu cầu đời sống của người dân, doanh nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ số trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng.
1.4. Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công lập
a) Sở Nội vụ chủ trì tham mưu UBND tỉnh triển khai các chính sách, chế độ về đơn vị sự nghiệp công lập sau khi các Bộ, ngành Trung ương ban hành văn bản hướng dẫn, theo hướng bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa các quy định pháp luật, đáp ứng yêu cầu thực tiễn hoạt động trong các ngành, lĩnh vực.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
- Tiếp tục rà soát các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý đáp ứng đủ điều kiện theo quy định hiện hành, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chuyển đổi thành công ty cổ phần giai đoạn 2021 - 2025;
- Thực hiện lộ trình thoái vốn tại các doanh nghiệp được chuyển đổi (cổ phần hóa) từ đơn vị sự nghiệp công;
- Rà soát sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành theo thẩm quyền danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí làm cơ sở ban hành giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Hoàn thành tính đúng, tính đủ giá dịch vụ công, bảo đảm công khai, minh bạch và điều chỉnh giá các loại dịch vụ công theo cơ chế thị trường gắn với hỗ trợ đối tượng chính sách và người nghèo; đồng thời với thực hiện giao quyền tự chủ đầy đủ về tài chính, tổ chức, biên chế và hoạt động cho các đơn vị;
- Rà soát nâng mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên gắn với giảm chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách Nhà nước theo lộ trình quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã nghiên cứu các giải pháp tăng cường xã hội hóa, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong cung cấp dịch vụ công giữa các đơn vị, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương phụ trách.
2. Phát triển các loại thị trường, nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực
2.1. Phát triển thị trường tài chính
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước, nợ công, quản lý tài sản công; tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong quản lý, sử dụng tài chính công. Tăng cường năng lực bộ máy quản lý tài chính - ngân sách nhà nước.
- Triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược tài chính đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Nghệ An chỉ đạo các tổ chức tài chính thực hiện tốt các chính sách tín dụng của Trung ương trên địa bàn; kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng dư nợ tín dụng, chất lượng tín dụng; thường xuyên rà soát, đánh giá tình hình hoạt động, tình hình tài chính, khả năng trả nợ để có biện pháp xử lý phù hợp, nhằm hạn chế tối đa rủi ro phát sinh. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại, các Quỹ tín dụng Nhân dân trên địa bàn. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 216/KH-UBND ngày 31/3/2022 của UBND tỉnh về triển khai Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025.
2.2. Phát triển thị trường quyền sử dụng đất
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của tỉnh về lĩnh vực đất đai sau khi Quốc hội và Chính phủ ban hành Luật Đất đai (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Hoàn thành việc lập Kế hoạch sử dụng đất tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025; hoàn thành việc thẩm định, trình phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu cấp huyện.
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp huyện đẩy nhanh tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư.
2.3. Phát triển thị trường lao động
a) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương
- Tham mưu tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định, chính sách, quy hoạch, chiến lược, chương trình, đề án của Trung ương, của tỉnh về lao động, việc làm và giáo dục nghề nghiệp thích ứng với điều kiện sản xuất mới, đáp ứng yêu cầu phục hồi, cơ cấu lại nền kinh tế và phát triển bền vững.
- Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động đồng bộ, liên thông cơ sở dữ liệu. Nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động. Phát triển hệ thống dịch vụ việc làm hiện đại, tạo thuận lợi cho người tìm việc và người tuyển dụng lao động.
- Đổi mới giáo dục nghề nghiệp gắn với đẩy mạnh tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, chú trọng đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề thích ứng với điều kiện sản xuất mới, đáp ứng yêu cầu phục hồi, cơ cấu nền kinh tế và phát triển bền vững.
- Triển khai thực hiện hệ thống mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn theo Quy hoạch quốc gia mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2050 được duyệt.
- Nghiên cứu đề xuất chính sách thúc đẩy nghiên cứu khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; thúc đẩy sự tham gia của khu vực doanh nghiệp vào quá trình đào tạo và đào tạo lại lao động;
- Tiếp tục triển khai và nhân rộng đào tạo nhân lực có kỹ năng nghề cao, Triển khai mô hình đào tạo, đào tạo lại trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng cho lao động nông thôn, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác gắn với việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Thực hiện đào tạo, đào tạo lại cho người lao động bị thất nghiệp; hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; hỗ trợ đào tạo cho người lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, lao động nông thôn và các đối tượng chính sách khác.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Xây dựng và tham mưu triển khai hiệu quả Chiến lược phát triển bền vững giáo dục và đào tạo Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại, hội nhập, tăng cường xã hội hóa. Tái cơ cấu các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn theo hướng tinh gọn, chuẩn hoá; phấn đấu hoàn thành mục tiêu đến năm 2045, Nghệ An trở thành trung tâm đào tạo của khu vực Bắc Trung Bộ và cả nước.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên các cấp; rà soát, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ, hoàn thiện các chuẩn nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu đổi mới, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào đạo, bồi dưỡng để cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên các cấp đạt chuẩn theo yêu cầu.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tham mưu triển khai Chiến lược quốc gia về phát triển đội ngũ tri thức giai đoạn 2021 - 2030 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; nghiên cứu các chính sách thu hút, sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Ngoại vụ chủ trì xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 169/NQ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 26/3/2004 về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài, Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 19/5/2015 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW và Kết luận số 12-KL/TW ngày 12/8/2021 của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2021-2026. Xây dựng cơ sở dữ liệu về kiều bào Nghệ An ở nước ngoài. Tham mưu tổ chức các chương trình giao lưu, gặp gỡ kiều bào Nghệ An ở nước ngoài; trại hè thanh thiếu niên Kiều bào trên thế giới.
đ) Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì tham mưu triển khai Chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ bảo hiểm xã hội, hướng tới mục tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân. Thực hiện tốt các chính sách, chế độ BHXH, Bảo hiểm y tế (BHYT) linh hoạt, đa dạng, đa tầng, hiện đại, hội nhập quốc tế hướng tới bao phủ toàn dân. Cùng với đó, phát triển ngành BHXH theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động hiệu lực, hiệu quả dựa trên quyền được bảo đảm an sinh xã hội của người dân.
2.4. Phát triển thị trường khoa học công nghệ
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan:
- Nghiên cứu đề xuất đổi mới cơ chế, chính sách tài chính gắn với kết quả, chất lượng nghiên cứu khoa học, thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, quỹ khoa học công nghệ gắn với nhu cầu xã hội, chuỗi giá trị của sản phẩm và kết quả đầu ra cuối cùng, khuyến khích thương mại hóa các kết quả nghiên cứu. Ưu tiên đẩy mạnh cơ chế đặt hàng, đấu thầu thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ và cơ chế khoán kinh phí đến sản phẩm khoa học công nghệ cuối cùng theo kết quả đầu ra.
- Đề xuất xây dựng cơ chế đặc thù trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học công nghệ; ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ thúc đẩy đổi mới công nghệ theo hướng ứng dụng công nghệ mới, công nghệ hiện đại; nhập khẩu công nghệ nguồn, công nghệ cao, mua thiết kế, thuê chuyên gia trong nước và nước ngoài.
- Hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó đặc biệt quan tâm đến các đối tượng là sáng chế, nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận. Ưu tiên xây dựng và bảo hộ các nhãn hiệu cho các sản phẩm đặc sản của địa phương. Nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ địa phương; thực hiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thực thi quyền và cơ quan quản lý sở hữu trí tuệ của tỉnh. Tạo điều kiện phát triển các dịch vụ về sở hữu trí tuệ phục vụ các nhu cầu của xã hội.
- Đưa công nghệ 4.0 vào phát triển thị trường khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng các hoạt động về chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số, nhằm nâng cao hiệu quả của công tác phát triển thị trường khoa học công nghệ. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển thị trường khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo:
- Hỗ trợ thương mại hóa sản phẩm khoa học công nghệ và các hoạt động xúc tiến thị trường, tìm kiếm, môi giới, mua, bán công nghệ. Tổ chức các hoạt động điểm kết nối cung cầu, hội chợ công nghệ thiết bị nhằm giới thiệu các công nghệ thiết bị mới cho doanh nghiệp, nhu cầu công nghệ của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Sàn giao dịch công nghệ và thiết bị Nghệ An; kết nối với các sàn giao dịch công nghệ trong nước và khu vực.
- Xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ đối với các lĩnh vực sản xuất sản phẩm chủ lực của tỉnh. Tổ chức thực hiện hiệu quả hoạt động xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
b. Sở Thông tin và Truyền chủ trì, phối hợp các sở, ngành và địa phương tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về phát triển kinh tế số và xã hội số; chương trình hành động quốc gia về phát triển và chuyển đổi sang sử dụng nền tảng điện toán đám mây sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
3.1. Cơ cấu lại và phát triển doanh nghiệp nhà nước
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tiếp tục triển khai thực hiện sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý và công tác sắp xếp chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó:
- Đối với các doanh nghiệp thực hiện sắp xếp lại theo Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg ngày 2/7/2021 của Thủ tướng chính phủ về tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn giai đoạn 2021-2025: Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp theo Công văn số 7685/UBND-KT ngày 13/10/2021 của UBND tỉnh. Cụ thể, duy trì các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi và Công ty TNHH MTV Nhà nước xổ số kiến thiết Nghệ An do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; thực hiện thoái một phần vốn nhà nước đối với các công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp nước sạch; công ty hoạt động trong lĩnh vực thoát nước đô thị; cung ứng sản phẩm, dịch vụ công và cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích; Thoái hết phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần có vốn nhà nước đối với công ty cổ phần Công viên cây xanh Thành phố Vinh, công ty cổ phần In báo Nghệ An, công ty cổ phần quản lý và xây dựng cầu đường Nghệ An, công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông thủy bộ Nghệ An; thực hiện cổ phần hóa, bán hết toàn bộ phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp tại Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển hạ tầng Nghệ An trong năm 2023;
- Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông, lâm nghiệp: Tiếp tục thực hiện công tác cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Cà phê - Cao su Nghệ An, hoàn thành công tác cổ phần hóa trong quý IV/2022.
3.2. Phát triển lực lượng doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân, thúc đẩy chuyển đổi số, liên doanh, liên kết, nâng cao năng lực cạnh tranh
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án phát triển doanh nghiệp; đề án cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tỉnh Nghệ An đến năm 2025, trọng tâm là các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định 80/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Triển khai hiệu quả các biện pháp khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp;
- Chủ động, tích cực vào cuộc đồng hành, hỗ trợ cùng cộng đồng doanh nghiệp; tham mưu tổ chức đối thoại giữa Lãnh đạo UBND tỉnh với doanh nghiệp để giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong quá trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tổ chức tuyên truyền hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp, về triển khai Bộ Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp; Xây dựng các tài liệu (video, banner..) hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức tham gia đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp. Tổ chức hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đánh giá, xác định Chỉ số chuyển đổi số cho doanh nghiệp.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì nghiên cứu, tham mưu đề xuất chính sách hỗ trợ, khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo. Thúc đẩy liên kết và chuyển giao công nghệ giữa các viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp; nâng cao năng lực tiếp thu, hấp thụ và làm chủ công nghệ của doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân.
d) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 và các Kế hoạch hàng năm.
đ) Văn phòng UBND tỉnh phối hợp các các sở, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả cải cách thủ tục hành chính; tham mưu củng cố, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã.
e) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương đổi mới lề lối, phương thức, thái độ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức theo hướng hỗ trợ và phục vụ doanh nghiệp. Phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác kiểm tra chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn.
g) Thanh tra tỉnh tăng cường công tác hướng dẫn các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong triển khai thực hiện các hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo quy định pháp luật, tránh chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh, kiểm tra; kịp thời thanh tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật để xử lý theo quy định.
3.3. Phát huy vai trò của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp thu hút đầu tư FDI tại Kế hoạch 490/KH-UBND ngày 31/8/2020 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030.
b) Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam Nghệ An tập trung triển khai thực hiện các giải pháp thu hút đầu tư vào khu kinh tế và các Khu công nghiệp. Chú trọng các nhà đầu tư đến từ các quốc gia, vùng lãnh thổ truyền thống: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Hong Kong, Đài Loan..., các nước có nền kinh tế mới nổi và các nước có nền kinh tế phát triển, sở hữu công nghệ nguồn thuộc nhóm G7; thu hút các nhà đầu tư có năng lực tài chính, có bề dày kinh nghiệm, các tập đoàn đa quốc gia đầu tư, hình thành các chuỗi sản xuất, cung ứng có giá trị gia tăng, tham gia thị trường khu vực và toàn cầu.
3.4. Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã Nghệ An, các sở, ngành và địa phương tham mưu tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 195/KH-UBND ngày 08/4/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030;
b) Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân về KTTT, HTX; thực hiện các chương trình, dự án dịch vụ công được giao và nhận ủy thác hỗ trợ phát triển HTX từ các cơ quan quản lý nhà nước; vận động, tư vấn thành lập HTX, THT; đề xuất, lựa chọn thí điểm xây dựng mô hình HTX kiểu mới hoạt động hiệu quả để tuyên truyền, nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Rà soát để báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách đối với phát triển KTTT, HTX nông nghiệp. Tham mưu cơ quan có thẩm quyền phân bổ kinh phí từ nguồn ngân sách thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới để hỗ trợ các HTX phát triển theo các chính sách được ban hành.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý nhà nước các cấp về HTX nông nghiệp và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, thành viên HTX nông nghiệp; kết hợp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn với học tập kinh nghiệm HTX hoạt động có hiệu quả tại các tỉnh có HTX hoạt động tốt.
- Trực tiếp xây dựng các mô hình HTX ứng dụng công nghệ cao, liên kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm giữa HTX với các doanh nghiệp. Đề xuất hỗ trợ các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cho các HTX nông nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, nắm bắt tình hình, tổ chức thực hiện của huyện, thành phố, thị xã; đề xuất rà soát điều chỉnh, bổ sung các văn bản, chính sách của tỉnh về phát triển kinh tế tập thể, HTX trong lĩnh vực nông nghiệp.
d) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường công tác hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã với hình thức, đa dạng về quy mô và lĩnh vực hoạt động, trong đó ưu tiên xây dựng các mô hình gắn với chuỗi giá trị, sản phẩm chủ lực của tỉnh và chương trình OCOP; tăng cường liên kết hợp tác với các thành phần kinh tế khác, khuyến khích phát triển mới các tổ chức kinh tế tập thể và mở rộng quy mô thành viên; tập trung phát triển và cung ứng các dịch vụ phục vụ thành viên hợp tác xã, hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ, bảo đảm lợi ích hợp pháp của các thành viên hợp tác xã; hỗ trợ phát triển các mô hình hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, trở thành hợp tác xã kiểu mẫu để nhân rộng và thu hút người dân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoặc liên kết với hợp tác xã; tiếp tục hoàn thiện thể chế, xây dựng môi trường hoạt động, sản xuất kinh doanh lành mạnh, đảm bảo lợi ích của các thành viên.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp các sở, ngành, địa phương tham mưu, phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương để hoàn chỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tham mưu tổ chức công bố và triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã để tổ chức thực hiện:
- Kế hoạch số 360/KH-UBND ngày 07/6/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/1/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh;
- Quy hoạch xây dựng, quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn gắn với các mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển đô thị và cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị; tham mưu xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển đô thị tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
c) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch theo hướng đồng bộ, đảm bảo mối liên kết trong nội bộ vùng, với các vùng trong tỉnh; đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Phối hợp với các bộ, ngành trung ương triển khai xây dựng các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, đảm bảo thống nhất với Quy hoạch tỉnh. Tổ chức thực hiện hiệu quả các quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, địa phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch; bảo đảm tính hiệu quả và khả thi của các quy hoạch; coi trọng công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra thực hiện quy hoạch và xử lý nghiêm các vi phạm về quy hoạch.
- Xây dựng và phát triển cơ cấu vùng kinh tế hợp lý; khai thác hiệu quả hợp tác, liên kết vùng, gia tăng lợi ích lan tỏa trong nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và nâng cấp chuỗi giá trị của các ngành có thế mạnh; phát triển mô hình kinh tế xanh, khu kinh tế phù hợp với đặc trưng từng vùng, địa phương.
5.1. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp
a) Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan triển khai hiệu quả Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 5239/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh; tham mưu triển khai tốt Nghị quyết số 18/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2025.
b) Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, tham gia các hội chợ thương mại do các tỉnh, thành phố tổ chức nhằm giới thiệu và quảng bá các sản phẩm nông nghiệp là thế mạnh của tỉnh Thanh Hóa ra thị trường trong nước và ngoài nước; vận động, xúc tiến đầu tư, kêu gọi doanh nghiệp có đủ năng lực đầu tư các dự án quy mô lớn, có giá trị gia tăng cao, công nghệ hiện đại vào nông nghiệp, nông thôn, xây dựng và phát triển các chuỗi liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản, tạo đầu ra ổn định cho các hộ nông dân.
c) UBND các huyện, thành phố, thị xã phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, đơn vị liên quan tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án, cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân tại địa phương. Tiếp tục đẩy mạnh tổ chức sản xuất lại theo hướng tập trung quy mô lớn, phát triển cây trồng, vật nuôi lợi thế phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của từng địa phương. Kết hợp lồng ghép nguồn lực của Trung ương, của tỉnh, của huyện và nguồn vốn xã hội hóa để đầu tư, hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, đẩy mạnh phong trào xây dựng nông thôn mới gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
5.2. Cơ cấu lại ngành công nghiệp
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 23/12/2021 Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2021-2030;
- Tham mưu các giải pháp hỗ trợ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong ngành công nghiệp; khai thác triệt để thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để số hóa, công nghệ hóa phương thức sản xuất, kinh doanh nhằm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả hoạt động, sử dụng tài nguyên và năng lượng tiết kiệm gắn với bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn nhằm chuyển dịch cấu kinh tế khu vực nông thôn theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, sử dụng nguyên liệu địa phương gắn với phát triển dịch vụ du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng;
- Phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn trong công nghiệp để tận dụng nguồn nguyên vật liệu đã qua sử dụng, giảm chi phí, tận dụng tối đa giá trị tài nguyên và hạn chế chất thải, khí thải ra môi trường;
- Phân bố không gian công nghiệp hợp lý gắn với kết cấu hạ tầng, sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường phù hợp với đặc thù của từng vùng, địa phương để đạt được mục tiêu cân đối, hài hòa và phát triển bền vững.
b) Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam Nghệ An chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tiếp tục huy động mọi nguồn lực đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng (đường, điện, nước thải, nhà ở xã hội...) trong khu kinh tế Đông Nam, các khu công nghiệp (KCN) theo hướng đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp, công nghiệp công nghệ cao và bảo vệ môi trường. Hoàn thành đồ án điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Đông Nam; nghiên cứu triển khai xây dựng đề án mở rộng Khu kinh tế Đông Nam.
- Tiếp tục phối hợp, hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện thủ tục đầu tư các dự án trọng điểm mang tính động lực cho KKT Đông Nam. Tập trung giải quyết các khó khăn, vướng mắc, thu hút các dự án đầu tư thứ cấp trong địa bàn khu kinh tế và các KCN. Tiếp tục kêu gọi, xúc tiến đầu tư dự án kinh doanh hạ tầng các KCN. Thu hút đầu tư các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cảng biển tại Khu bến cảng Cửa Lò, Khu bến cảng Đông Hồi để đảm bảo năng lực vận tải, sớm hình thành chuỗi hệ thống dịch vụ logistic chuyên nghiệp, đồng bộ, hiện đại.
- Rà soát, tham mưu ban hành và thực hiện một số chính sách lớn cho phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; ban hành bảng giá đất đối với các khu công nghiệp trong khu kinh tế Đông Nam, nhằm đảm bảo thực sự có lợi thế và cạnh tranh về thu hút đầu tư, tạo điều kiện thu hút đầu tư các dự án có quy mô lớn.
5.3. Cơ cấu lại các ngành dịch vụ
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2675/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của UBND tỉnh Nghệ An về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Triển khai thực hiện Đề án phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025. Trong đó tập trung thu hút, phát triển hạ tầng thương mại theo hướng hiện đại, ứng dụng chuyển đổi số trong hoạt động kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 371/KH-UBND ngày 06/7/2021 của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Kế hoạch số 400/KH-UBND ngày 21/7/2021 của UBND tỉnh về phát triển thương mại điện tử tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 25/02/2022 của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 1968/QĐ-TTg ngày 22/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2022 và kế hoạch khung giai đoạn 2022-2025.
- Tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả Đề án “Phát triển xuất khẩu tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025” ban hành kèm theo Quyết định số 481/QĐ-UBND ngày 25/02/2022 và Kế hoạch số 496/KH-UBND ngày 27/8/2021 của UBND tỉnh Nghệ An về nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics tỉnh Nghệ An đến năm 2025.
- Tích cực đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào Nghệ An đầu tư sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu, tạo nguồn hàng xuất khẩu phong phú, có giá trị gia tăng cao.
- Tăng cường thực hiện công tác xúc tiến xuất khẩu nhằm đa dạng hóa thị trường xuất khẩu thông qua hoạt động động kết nối cung cầu xuất khẩu, tham gia hội chợ, triển lãm quốc tế;... Nghiên cứu xây dựng chính sách Khuyến khích doanh nghiệp xuất khẩu tiểu ngạch chuyển sang xuất khẩu theo hình thức chính ngạch.
c) Sở Du lịch chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp:
- Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành du lịch, phát triển đa dạng sản phẩm du lịch, trong đó tập trung hoàn thiện và làm mới các sản phẩm du lịch Nghệ An có thể mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách du lịch trong tình hình mới; phát triển các loại hình, hoạt động kinh tế đêm. Tập trung giải quyết các điểm nghẽn về kết cấu hạ tầng du lịch.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch; chú trọng đào tạo kỹ năng nghề và kỹ năng mềm cho lực lượng lao động trực tiếp phục vụ du lịch theo Bộ Tiêu chuẩn nghề quốc gia về du lịch, Bộ Tiêu chí ứng xử văn minh trong du lịch; xây dựng mô hình liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp du lịch, nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nghề du lịch trên địa bàn đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Đổi mới hình thức, nội dung và nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch gắn với chuyển đổi số; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu số ngành du lịch; ứng dụng công nghệ số hỗ trợ khách du lịch, phát triển điểm đến du lịch thông minh; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo và ứng dụng công nghệ góp phần bảo đảm du lịch an toàn trong tình hình mới.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng theo Nghị quyết 07/2020/NQ-HĐND ngày 22/7/2020 của HĐND tỉnh. Phát triển sản phẩm, dịch vụ du lịch trên cơ sở phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá, xây dựng, phát triển thương hiệu điểm đến du lịch gắn với hình ảnh, giá trị lịch sử, văn hóa Nghệ An theo hướng chuyên nghiệp, đồng bộ.
d) Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng Đề án phát triển công nghiệp ngành văn hóa để phát huy một số sản phẩm văn hóa có tiềm năng, lợi thế, phù hợp với yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới như: điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm,... Xây dựng Đề án phát triển kinh tế di sản tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030. Bảo vệ và xây dựng đưa Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh trở thành sản phẩm du lịch đặc sắc.
đ) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu các giải pháp thu hút đầu tư và phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ vận tải. Khuyến khích và tạo điều kiện thu hút các doanh nghiệp logistics có thương hiệu, uy tín đầu tư vào tỉnh.
e) Sở Y tế tham mưu các giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân, phát triển mạng lưới khám chữa bệnh và y tế dự phòng, chú trọng phát triển các dịch vụ kỹ thuật chuyên sâu nhằm bảo đảm mọi người dân được tiếp cận các dịch vụ sức khỏe có chất lượng; phát triển nhanh các dịch vụ y tế tích hợp, chất lượng cao.
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức quán triệt và thực hiện có hiệu quả kế hoạch này; theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ chủ động triển khai thực hiện, lồng ghép các nội dung của kế hoạch này vào kế hoạch hằng năm của ngành, lĩnh vực và địa phương.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này và Chương trình hành động của Chính phủ; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 25/11 để tổng hợp.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối, tổng hợp, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo chất lượng và thời gian quy định; định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện và kiến nghị các biện pháp đảm bảo Kế hoạch được thực hiện đồng bộ, hiệu quả.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành và UBND các huyện thành phố, thị xã nghiêm túc triển khai Kế hoạch này; quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |