Kế hoạch 433/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu 433/KH-UBND
Ngày ban hành 24/06/2022
Ngày có hiệu lực 24/06/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Lê Hồng Vinh
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 433/KH-UBND

Nghệ An, ngày 24 tháng 6 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 54/NQ-CP NGÀY 12/4/2022 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2021-2025

Thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Việc xây dựng và ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Chương trình hành động của Chính phủ tại Nghị quyết số 54/NQ-CP để triển khai kịp thời, đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu của Chương trình hành động của Chính phủ, đảm bảo phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện thực tế tại địa phương.

2. Tổ chức thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP của Chính phủ phải gắn với việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, các Nghị quyết, Chỉ thị, chỉ đạo của Trung ương, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

3. Xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong tổ chức triển khai thực hiện. Là căn cứ cho các ngành, các cấp xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch, cơ chế, chính sách cụ thể để tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Chủ động đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Hình thành cơ cấu hợp lý, hiệu quả trong từng ngành, lĩnh vực; giữa các ngành, lĩnh vực và cả nền kinh tế; phát triển được nhiều sản phẩm chủ lực của tỉnh dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao; tạo bứt phá về năng lực cạnh tranh của một số ngành kinh tế trọng điểm và chuyển biến thực chất, rõ nét về mô hình tăng trưng, năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, nâng cao tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức chống chịu của nền kinh tế. Phấn đấu đến năm 2025, Nghệ An trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc.

2. Mục tiêu, chỉ tiêu cthể

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt 9,5 - 10,5%.

- GRDP bình quân đầu người năm 2025 đạt khoảng 83 triệu đồng (tương đương khoảng 3.500 USD).

- Cơ cấu GRDP: Nông, lâm, ngư nghiệp 19% - 20%; công nghiệp và xây dựng 38% - 39%; dịch vụ 42% - 43%.

- Thu ngân sách đến năm 2025 đạt 26.000 - 30.000 tỷ đồng.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 500 ngàn tỷ đồng.

- Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 10% năm.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 đạt 71,5%, trong đó có bng cấp, chứng chỉ 31%. Bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 37 - 38 ngàn lao động. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị năm 2025 dưới 3%.

- Đến năm 2025, có 82% sxã đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó, có 20% sxã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 5% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu) và 11 đơn vị cấp huyện được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng, đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó, có 1 huyện đạt huyện nông thôn mới kiểu mẫu).

- Tỷ lệ người dân đô thị loại IV trở lên được dùng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 93 - 95%. Tỷ lệ người dân đô thị loại V được dùng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 85 - 87%. Tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh của dân cư nông thôn đạt 90%.

- Tỷ lệ che phủ rừng ổn định 58%.

III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tập trung thực hiện quyết liệt, hiệu quả các mục tiêu cơ cấu lại đầu tư công, ngân sách nhà nước, hệ thống các tổ chức tín dụng và đơn vị sự nghiệp công lập

1.1. Cơ cấu lại đầu tư công

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:

- Tổ chức thực hiện, quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, các dự án thuộc phạm vi Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, tập trung nguồn lực phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giáo dục, y tế, văn hóa, vùng khó khăn, khu vực chịu ảnh hưởng lớn bởi dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu; bảo đảm cân đối hơn giữa các phương thức trong phát triển hạ tầng giao thông.

- Tham mưu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý đầu tư công; lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư nhân đtạo đột phá thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển tập trung vốn vào các ngành, lĩnh vực then chốt, các công trình, dự án trọng điểm, có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, nhất là cải thiện công tác chuẩn bị đầu tư, năng lực quản lý dự án của các Chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án đầu tư.

- Tham mưu các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, quản lý đấu thầu. Nâng cao vai trò công tác giám sát, đánh giá đầu tư; công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, phòng chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư công. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hóa quá trình theo dõi, đánh giá đầu tư.

[...]