Kế hoạch 420/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 93/NQ-CP về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Số hiệu 420/KH-UBND
Ngày ban hành 29/12/2023
Ngày có hiệu lực 29/12/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Đào Quang Khải
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 420/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 29 tháng 12 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 93/NQ-CP NGÀY 05/7/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ, THÚC ĐẨY KINH TẾ PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2023-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

Thực hiện Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 05/7/2023 của Chính phủ về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023 – 2030. Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 1447/TTr-SCT ngày 17/11/2023. UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai, cụ thể hóa các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, giải pháp tại Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 05/7/2023 của Chính phủ về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023 - 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

- Chủ động nắm bắt cơ hội, nâng cao và đẩy mạnh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, khai thác có hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam là thành viên. Tăng cường các hoạt động giao thương, kết nối cung cầu hàng hóa nhằm tranh thủ tối đa các điều kiện quốc tế thuận lợi, các nguồn lực hợp pháp bên ngoài để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nhanh và bền vững, phù hợp với các định hướng và mục tiêu đã đề ra. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp, các ngành và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân đối với công tác hội nhập kinh tế quốc tế.

- Phân công nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan để tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ tại Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 5/7/2023 của Chính phủ.

2. Yêu cầu

- Bám sát các chủ trương, đường lối, chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương gắn với việc triển khai thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;

- Hội nhập kinh tế quốc tế là nhiệm vụ quan trọng cần xác định rõ trọng tâm, trọng điểm và phải có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, liên tục giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và giữa các cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp.

II. GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Cải cách, hoàn thiện thể chế kinh tế

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, trong đó tập trung cải cách thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục liên quan đến đầu tư, kinh doanh, xuất nhập khẩu, thuế… tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong quá trình tra cứu và thực thi. Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) và Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX).

- Xây dựng cơ chế chính sách, hệ thống chính trị tinh gọn, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, đảm bảo lãnh đạo, quản lý thống nhất, thông suốt, có tính chuyên nghiệp cao, nhằm thúc đẩy kinh tế số, sáng tạo, khởi nghiệp. Đảm bảo nguyên tắc minh bạch, không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp, thực sự là nền hành chính phục vụ nhân dân, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của tỉnh để chủ động thực hiện hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hay ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với các nghĩa vụ và cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm tăng cường công tác quản lý, giải phóng các nguồn lực cho phát triển, đảm bảo hiệu quả quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhanh và bền vững.

- Tăng cường hiệu quả thực hiện các cam kết hội nhập tài chính thông qua việc nâng cao chất lượng công tác phân tích, dự báo tác động tới nền kinh tế và lĩnh vực tài chính; nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách để đảm bảo an toàn tài chính trong điều kiện thực hiện đầy đủ cam kết hội nhập quốc tế; tăng cường và nâng cao hiệu quả thông tin tuyên truyền về lợi ích và thách thức từ thực thi các cam kết tài chính tới các tổ chức, cá nhân có liên quan, đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước; đẩy mạnh việc triển khai đồng bộ, đầy đủ Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN, hải quan số, hải quan thông minh, cấp mã số thuế tự động; mở rộng và tăng cường hợp tác với các cơ quan hải quan trên thế giới.

- Xây dựng và triển khai thực thi các chiến lược, chương trình hành động, kế hoạch, đề án,… về hội nhập kinh tế quốc tế từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đảm bảo nâng cao mức độ và chất lượng hội nhập kinh tế quốc tế để mở rộng thị trường, tranh thủ nguồn vốn, tài sản trí tuệ, công nghệ, kiến thức và kỹ năng quản lý từ các cường quốc trên thế giới; đồng thời chú trọng nâng cao năng lực hội nhập tại địa phương.

- Thúc đẩy, tăng cường cơ chế phối hợp với các bộ, ngành, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và các hiệp hội doanh nghiệp nhằm ứng phó và xử lý kịp thời, hiệu quả các diễn biến bất lợi trong thương mại - đầu tư quốc tế có thể gây ra thiệt hại đáng kể cho hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế.

- Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp và người dân về hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng và hội nhập quốc tế nói chung, đặc biệt là cơ hội, thách thức và những yêu cầu cần đáp ứng khi thực thi các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế nhằm tạo sự đồng thuận cao và tham gia hiệu quả vào quá trình hội nhập.

2. Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh

- Nâng cao hiệu quả cải thiện môi trường kinh doanh, đảm bảo tính bình đẳng, minh bạch, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh mang đến sự ổn định và dễ dự đoán của chính sách.

- Tập trung giải quyết triệt để những vấn đề còn vướng mắc đối với môi trường kinh doanh trên địa bàn, kiến nghị với cấp có thẩm quyền giải quyết nếu nằm ngoài chức năng, quyền hạn của địa phương. Khắc phục tình trạng thiếu kết nối, phối hợp giữa các cơ quan và đơn vị liên quan đối với từng lĩnh vực phụ trách. Phân định trách nhiệm rõ ràng đối với các cơ quan, đơn vị chủ trì để doanh nghiệp và người dân biết, giám sát chặt chẽ việc triển khai. Tổ chức thực hiện hiệu quả các quy định pháp luật nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong tỉnh phát triển ổn định, tăng năng suất, chất lượng, tạo nền tảng, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế.

- Tăng cường thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, du lịch, xây dựng và phát triển thương hiệu; kế hoạch phát triển thương mại điện tử để tăng cường khả năng giao dịch, tìm kiếm, mở rộng thị trường; Khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kết nối với doanh nghiệp trong tỉnh, góp phần vào việc hình thành và phát triển chuỗi cung ứng. Hợp tác chặt chẽ với các thương vụ Việt Nam ở nước ngoài trong việc phối hợp với cộng đồng doanh nghiệp và các cơ quan liên quan trong và ngoài nước để mở rộng thị trường xuất khẩu, xúc tiến thương mại, du lịch; Hỗ trợ bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp trong các vụ tranh chấp thương mại.

- Tập trung nguồn lực cải thiện từng bước cơ sở hạ tầng logistic nội địa, nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho bãi và vận chuyển từ vùng sản xuất tới các cảng quốc tế,… tạo điều kiện thuận lợi, giảm giá thành cho hàng hoá lưu chuyển qua địa bàn tỉnh.

- Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số trong công tác quản lý nhà nước hướng tới xây dựng Chính phủ số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính. Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số trên địa bàn theo Nghị quyết số 52-NQ/TU ngày 18/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về Chương trình chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Kế hoạch số 313/KH-UBND ngày 08/6/2022 của UBND tỉnh về hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TU. Phát triển hạ tầng số phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước một cách tập trung, thông suốt; thiết kế đồng bộ, xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống tích hợp, kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu lớn để phục vụ tốt hơn cho các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế của địa phương.

3. Thực thi hiệu quả các FTA

- Trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế, phải thường xuyên rà soát, khắc phục sự chồng chéo giữa các sở, ngành và đơn vị liên quan nhằm phát huy hiệu quả vai trò của cơ quan chủ trì trong việc thực thi các cam kết FTA. Xác định rõ vai trò và trách nhiệm của các bên trong việc xây dựng và triển khai các chiến lược, đề án, chương trình hành động phát triển kinh tế,... có liên quan và tác động đến nhiều sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố.

[...]