Quyết định 1589/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 1589/QĐ-TTg
Ngày ban hành 08/12/2023
Ngày có hiệu lực 08/12/2023
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Trần Hồng Hà
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1589/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỈNH BẮC NINH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị quyết số 119/NQ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về các nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ lập các quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 670/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh tại Tờ trình số 311/TTr-UBND ngày 29 tháng 09 năm 2023, Báo cáo số 138/BC-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2023, Công văn số 386/UBND-KTTH ngày 29 tháng 11 năm 2023 về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm định số 2526/BC-HĐTĐ ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Hội đồng thẩm quy hoạch tỉnh và tổng hợp kết quả rà soát hồ sơ Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh tại Văn bản số 7495/BKHĐT-QLQH ngày 12 tháng 9 năm 2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chủ yếu sau:

I. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH

Phạm vi, ranh giới quy hoạch bao gồm phần lãnh thổ tỉnh Bắc Ninh với tổng diện tích tự nhiên là 822,71 km2, gồm 08 đơn vị hành chính: 02 thành phố (Bắc Ninh và Từ Sơn), 02 thị xã (Quế Võ và Thuận Thành) và 04 huyện (Tiên Du, Yên Phong, Gia Bình và Lương Tài).

Ranh giới tọa độ địa lý từ 20°58' đến 21°16' vĩ độ Bắc và 105°54' đến 106°19' kinh độ Đông. Phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Giang; phía Đông tiếp giáp với tỉnh Hải Dương; phía Nam tiếp giáp với tỉnh Hưng Yên; phía Tây tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm

a) Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 bảo đảm thực hiện thắng lợi các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; các Nghị quyết của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XX; bảo đảm tính liên tục, kế thừa và phát triển; phù hợp với Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, các quy hoạch, kế hoạch ngành quốc gia, quy hoạch, kế hoạch vùng đồng bằng sông Hồng và các quy hoạch, kế hoạch có liên quan.

b) Lấy truyền thống lịch sử, văn hiến và cách mạng, các giá trị di sản văn hóa, tư duy sáng tạo, khát vọng vươn lên của con người Bắc Ninh - Kinh Bắc làm yếu tố nền tảng, sức mạnh nội sinh, đồng thời khai thác, phát huy tối đa tiềm năng khác biệt nổi trội, lợi thế địa kinh tế để xây dựng Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc trung ương, là đô thị hiện đại, thông minh, phát triển thịnh vượng dựa trên kinh tế tri thức, mô hình kinh tế sáng tạo, đột phá; trung tâm công nghiệp, logistics của cả nước và khu vực, một trong những thành phố có sức cạnh tranh, sáng tạo hàng đầu châu Á.

c) Thực hiện chuyển đổi số tổng thể, toàn diện, phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả tăng trưởng kinh tế, khắc phục các hạn chế trong không gian phát triển; hình thành vùng động lực tạo hiệu ứng lan tỏa trong phát triển gắn với huy động, sử dụng tiết kiệm, phân bố hợp lý, hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

d) Phát triển toàn diện, tổng thể, hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Khơi dậy tinh thần yêu nước, tính cộng đồng, ý chí tự cường, tự lực, tự hào dân tộc, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút nhân tài. Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ chiến lược về quốc phòng, an ninh và đối ngoại; tăng cường xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030

a) Mục tiêu tổng quát

Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc trung ương; là trung tâm kinh tế, văn hóa năng động của khu vực phía Bắc; một trong những cực phát triển của vùng đồng bằng sông Hồng, kết nối chặt chẽ với Thủ đô Hà Nội; có hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển đồng bộ, hiện đại. Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm. Người dân có cuộc sống phồn vinh, văn minh, hạnh phúc.

[...]