ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/KH-UBND
|
Cần Thơ, ngày
10 tháng 3 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 171-KH/TU NGÀY 22/11/2019 CỦA
BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 50-NQ/TW NGÀY 20/8/2019 CỦA BỘ
CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU
QUẢ HỢP TÁC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Kế hoạch số 171-KH/TU ngày 22/11/2019
của Ban Thường vụ Thành ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày
20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030, Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với nội dung cụ thể như
sau:
I. MỤC
TIÊU
1. Mục
tiêu chung
Tập trung thực hiện có hiệu quả các giải pháp để thu
hút, phát triển nguồn vốn đầu tư nước ngoài; khắc phục những khó khăn, hạn chế
về thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố; góp phần tạo lập môi trường
kinh doanh thuận lợi, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường, nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
2. Mục
tiêu cụ thể:
Phấn đấu khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt một số mục
tiêu định hướng chủ yếu sau:
- Vốn đăng ký giai đoạn 2021
- 2025 khoảng 200 triệu USD (khoảng 40 triệu USD/năm); giai đoạn 2026 - 2030
khoảng 250 triệu USD (khoảng 50 triệu USD/năm).
- Vốn thực hiện giai đoạn
2021 - 2025 khoảng 150 triệu USD (khoảng 30 triệu USD/năm); giai đoạn 2026 -
2030 khoảng 200 triệu USD (khoảng 40 triệu USD/năm).
- Tỉ lệ doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, quản
trị hiện đại, bảo vệ môi trường, hướng đến công nghệ cao tăng 50% vào năm 2025
và 100% vào năm 2030 so với năm 2018.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo
trong nền kinh tế quốc dân từ 73,5% năm 2019 lên 80% vào năm 2025 và 85% vào
năm 2030.
II. NHIỆM
VỤ
1. Nghiên cứu, khắc phục tình trạng “vốn mỏng”,
chuyển giá, đầu tư “chui”, đầu tư “núp bóng”. Nghiên cứu đề xuất bổ sung quy định
“điều kiện về quốc phòng, an ninh” trong quá trình xem xét, cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư (hoặc các văn bản có giá trị pháp lý tương đương) đối với dự án
đầu tư mới và quá trình xem xét, chấp thuận đối với hoạt động đầu tư thông qua
hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp.
2. Đề xuất Bộ ngành Trung ương xây dựng cụ thể
danh mục hạn chế, không thu hút đầu tư nước ngoài phù hợp với các cam kết quốc
tế. Xây dựng các tiêu chí về đầu tư để lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư phù hợp
với quy hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, địa bàn.
3. Khuyến khích doanh nghiệp hợp tác, chuyển
giao công nghệ dựa trên cơ sở thoả thuận, tự nguyện. Khuyến khích chuyển giao
công nghệ và quản trị cho doanh nghiệp Việt Nam. Có chính sách khuyến khích đối
với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đào tạo, nâng cao kỹ năng, trình độ cho lao
động Việt Nam; sử dụng người lao động Việt Nam đã làm việc, tu nghiệp ở các quốc
gia tiên tiến. Hỗ trợ doanh nghiệp thành phố kết nối với doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài, nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ, dần tiến tới tự chủ công nghệ và
tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
4. Quy định rõ trách nhiệm của nhà đầu tư về bảo
vệ môi trường trong quá trình đầu tư, triển khai dự án và hoạt động của doanh
nghiệp trong suốt thời gian thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
5. Đẩy mạnh phân công, phân cấp, uỷ quyền và cơ
chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước; áp dụng cơ chế một cửa, một cửa
liên thông. Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư nước ngoài về kinh tế,
xã hội, môi trường và quốc phòng, an ninh, ...
6. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện, nâng cao hiệu
quả công tác xúc tiến đầu tư. Tăng cường sự phối hợp, liên kết giữa Trung ương
với địa phương, giữa các vùng, giữa cơ quan quản lý nhà nước với các hiệp hội
nghề nghiệp trong công tác xúc tiến đầu tư. Chủ động xúc tiến đầu tư có mục
tiêu, trọng tâm, trọng điểm, gắn với các tiêu chí hợp tác đầu tư mới; tiếp tục
duy trì các thị trường và đối tác truyền thống, đồng thời mở rộng thị trường, đối
tác mới.
7. Thực hiện nghiêm pháp luật về đầu tư và pháp
luật khác có liên quan đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, không để phát sinh
khiếu kiện, tranh chấp quốc tế xảy ra. Chấn chỉnh công tác quản lý, triển khai
dự án đầu tư, bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường, phù hợp quy hoạch,
theo đúng các tiêu chí lựa chọn, sàng lọc dự án... Bảo đảm chặt chẽ về quy
trình, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư nước
ngoài theo đúng quy định pháp luật.
8. Thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng
chính quyền; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra gắn với nâng cao
trách nhiệm của các cấp chính quyền đối với việc chấp hành chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan tới đầu tư nước ngoài.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Chủ động nghiên cứu, phát hiện và phòng ngừa
các hoạt động chuyển giá, đầu tư “chui”, đầu tư “núp bóng”. Thực hiện chặt chẽ
quy trình cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư mới và quá
trình xem xét, chấp thuận đối với hoạt động đầu tư thông qua hình thức góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp trên địa bàn thành phố, trong đó lưu ý các điều kiện
về quốc phòng, an ninh.
2. Đẩy nhanh quá trình nghiên cứu, đề xuất
Trung ương ban hành cơ chế, chính sách đặc thù của thành phố để thu hút đầu tư
nước ngoài; góp ý, đề xuất xây dựng danh mục hạn chế, không thu hút đầu tư nước
ngoài phù hợp với các cam kết quốc tế để làm cơ sở thu hút nguồn vốn đầu tư nước
ngoài vào các ngành, lĩnh vực thành phố có nhu cầu và không bị hạn chế theo quy
định của pháp luật.
3. Rà soát, xây dựng danh mục mời gọi đầu tư nước
ngoài phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển của thành phố. Ưu tiên thu
hút các dự án có công nghệ mới, tiên tiến, ít thâm dụng tài nguyên, thân thiện
với môi trường, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi giá
trị, tạo động lực thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực.
4. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ
trợ doanh nghiệp trên địa bàn thành phố tham gia hợp tác, kết nối với doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài, nhằm tiếp cận và hấp thụ các công nghệ tiên tiến.
5. Thường xuyên theo dõi, triển khai thực hiện
kịp thời và nghiêm các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các giải
pháp thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
6. Trong quá trình xem xét cấp Quyết định chủ
trương đầu tư/ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cần quy định rõ trách nhiệm của
nhà đầu tư, nhất là các lĩnh vực đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp, xây dựng
nhà ở xã hội, trường học, cơ sở y tế,..., đặc biệt đề cao trách nhiệm bảo vệ
môi trường trong suốt quá trình thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp
luật.
7. Tăng cường thực hiện các quy đinh về hoạt động
quản lý, giám sát đầu tư nước ngoài; có cơ chế phân công, quy định rõ trách nhiệm
của các Sở, ngành, địa phương trong việc chủ trì, phối hợp quản lý, giám sát hoạt
động đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố.
8. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện, nâng cao hiệu
quả công tác xúc tiến đầu tư; tăng cường kết nối với các Đại sứ quán Việt Nam tại
nước ngoài cũng như lãnh sự quán các nước tại Việt Nam; tiếp tục duy trì và
phát huy tại các địa bàn xúc tiến truyền thống như Hàn Quốc, Nhật Bản, ... đồng
thời tìm kiếm các thị trường mới có hiệu quả; tránh việc xúc tiến tràn lan.
9. Đẩy mạnh cải cách hành chính, áp dụng cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong thực hiện thủ tục đầu tư nước ngoài; công
khai minh bạch hệ thống thông tin kinh tế - xã hội, pháp luật, chính sách, quy
hoạch, kế hoạch, thị trường; tăng cường cơ chế đối thoại, đổi mới, mở rộng
phương thức tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của nhà đầu tư; xử lý kịp thời các
khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án đang thực hiện.
10. Thực hiện nghiêm pháp luật về đầu tư và
pháp luật khác có liên quan đối với hoạt động đầu tư nước ngoài; bảo đảm chặt
chẽ, đúng quy trình, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi, chấm dứt hoạt động của dự
án đầu tư nước ngoài; không để phát sinh khiếu kiện, tranh chấp quốc tế.
11. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
giám sát đối với các dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố. Kiên quyết
xử lý thu hồi các dự án vi phạm tiến độ theo Luật Đầu tư, Luật Đất đai. Chú trọng
nâng cao năng lực và đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, công
chức, viên chức trực tiếp làm công tác tham mưu về đầu tư nước ngoài tại địa
phương.
12. Định kỳ hàng năm bình chọn, vinh danh các
nhà đầu tư nước ngoài tiêu biểu, đóng góp tích cực trong phát triển kinh tế -
xã hội của thành phố.
III. PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành thành phố
tham mưu UBND thành phố triển khai có hiệu quả nhóm các giải pháp thuộc cơ chế
chính sách về thu hút nguồn đầu tư nước ngoài, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ chế đặc thù khác thuộc thẩm quyền của thành
phố; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng danh mục dự án xúc
tiến đầu tư trong đó có xúc tiến đầu tư nước ngoài; tiếp tục triển khai Nghị định
số 103/2018/NĐ-CP ngày 07/8/2018 của Chính phủ về cơ chế đặc thù về đầu tư, tài
chính, ngân sách và phân cấp quản lý với thành phố Cần Thơ.
- Làm đầu mối tham mưu UBND thành phố các giải pháp
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình triển
khai thực hiện dự án trên địa bàn thành phố.
- Thường xuyên theo dõi, tham mưu UBND thành phố
thực hiện đúng các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài.
- Thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình, thủ tục cấp, điều
chỉnh, thu hồi, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư nước ngoài; thủ tục đăng ký
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp trên địa bàn thành phố của
doanh nghiệp/nhà đầu tư nước ngoài.
- Nghiên cứu góp ý, đề xuất Bộ, ngành Trung ương xây dựng
danh mục hạn chế, không thu hút đầu tư nước ngoài phù hợp với các cam kết quốc
tế để làm cơ sở thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành, lĩnh vực
thành phố có nhu cầu và không bị hạn chế theo quy định của pháp luật.
- Định kỳ hàng năm lập kế hoạch phối hợp với các Sở,
ngành liên quan tổ chức đoàn thanh, kiểm tra việc triển khai thực hiện các dự
án đầu tư nước ngoài.
2. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành thành phố
tham mưu UBND thành phố nhóm các giải pháp thúc đẩy phát triển các hoạt động
khoa học công nghệ, đặc biệt là các hoạt động hợp tác nghiên cứu và chuyển giao
khoa học công nghệ phục vụ cho phát triển sản xuất kinh doanh.
- Thường xuyên rà soát, tham
mưu UBND thành phố triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới
công nghệ.
- Triển khai các giải pháp phát triển thị trường công
nghệ, thiết bị nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, tiếp cận các công nghệ mới,
thiết bị mới.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn doanh
nghiệp về sở hữu trí tuệ, bảo vệ doanh nghiệp trong các tranh chấp về thương hiệu,
sở hữu công nghiệp… tạo sự yên tâm, tin tưởng cho doanh nghiệp.
3. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành thành phố
tham mưu UBND thành phố nhóm các giải pháp về đào tạo nâng cao chất lượng nguồn
lao động, phục vụ cho thu hút nguồn đầu tư nước ngoài.
- Làm đầu mối tham mưu UBND thành phố chỉ đạo, giải
quyết các khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp trong vấn đề tuyển dụng, sử dụng
lao động tại doanh nghiệp.
- Tham mưu UBND thành phố ban hành hoặc chỉ đạo ban hành
quy chế phối hợp giữa cơ sở đào tạo với đơn vị sử dụng lao động. Ưu tiên triển
khai các mô hình đào tạo - sử dụng nhân lực theo hình thức “đặt hàng”.
- Thường xuyên phối hợp với các cơ sở đào tạo rà soát,
điều chỉnh hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền điều chỉnh các chương trình đào tạo
nhân lực theo hướng chương trình đào tạo gắn với nhu cầu của đơn vị sử dụng lao
động.
4. Sở
Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành thành phố
trong việc kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài trong quá trình triển khai dự án trên địa bàn thành phố.
- Chủ trì phối hợp, lấy ý kiến các sở ngành về việc
cho thuê, giao đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất của các dự án đầu tư ngoài
khu công nghiệp.
- Rà roát, phối hợp góp ý về quy hoạch, ưu đãi về đất
đai trong quá trình xem xét cấp quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư các dự án theo quy định
5. Sở
Thông tin và Truyền Thông
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành thành phố và
địa phương tổ chức thực hiện nhóm các giải pháp tuyên truyền. Thường xuyên kiểm
tra, kiểm soát thông tin tuyên truyền, đảm bảo thống nhất trong nhận thức của cả
hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội
về khuyến khích, tạo điều kiện thu hút hoạt động đầu tư nước ngoài.
- Tham mưu UBND thành phố các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước; có cơ chế khuyến khích
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong mối quan hệ tương tác giữa
doanh nghiệp với nhà nước. Qua đó, thành phố kịp thời nắm bắt những khó khăn vướng
mắc của doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp cũng dễ dàng tiếp cận các thông
tin từ phía nhà nước.
6. Sở Nội
vụ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành thành phố và
địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước
về đầu tư nước ngoài theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả và thống nhất một
đầu mối tại địa phương, đáp ứng yêu cầu quản lý liên ngành, liên vùng tại địa
phương; đẩy mạnh các hoạt động cải cách hành chính.
- Thường xuyên rà soát, tham mưu UBND thành phố các mô
hình mới, hiện đại, hiệu quả và phục vụ về cải cách thủ tục hành chính tạo điều
kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài.
- Định kỳ, đề xuất UBND thành phố có hình thức khen
thưởng, biểu dương các doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài có đóng góp tích cực
trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
7. Ban
Quản lý các khu Chế xuất và Công nghiệp Cần Thơ
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND
thành phố triển khai có hiệu quả nhóm các giải pháp thuộc cơ chế chính sách về
thu hút nguồn đầu tư nước ngoài, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài trong khu công nghiệp và các cơ chế đặc thù khác thuộc thẩm quyền của
thành phố.
- Thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình, thủ tục cấp, điều
chỉnh, thu hồi, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư nước ngoài nằm trong khu
công nghiệp.
- Làm đầu mối tham mưu UBND thành phố các giải pháp
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình triển
khai thực hiện dự án trong khu công nghiệp.
8. Trung
tâm Xúc tiền Đầu tư – Thương mại và Hội chợ triển lãm Cần Thơ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan tham
mưu UBND thành phố xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm của thành phố
- Chủ trì, tham mưu UBND thành phố tổ chức các đoàn
xúc tiến đầu tư tại các thị trường mục tiêu; tổ chức và tham dự các hội thảo, hội
nghị về xúc tiến đầu tư, thương mại nhằm tuyên truyền, quảng bá giới thiệu môi
trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư của thành phố.
- Cung cấp thông tin về đầu tư, pháp luật đầu tư cho
nhà đầu tư nước ngoài. Tổ chức tọa đàm đối thoại giữa chính quyền và doanh nghiệp
trên địa bàn; kết nối các doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp xúc, gặp gỡ với các cơ
quan, ban ngành trên địa bàn thành phố để xúc tiến thực hiện các thủ tục đầu tư
cũng như tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp có vốn đầu nước
ngoài.
9. Công
an thành phố
- Theo dõi, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc
giám sát, theo dõi các hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành
phố; kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hoạt động có ảnh hưởng đến an ninh trật
tự, chính trị quốc phòng trên địa bàn thành phố.
- Phối hợp có ý kiến về các vấn đề quốc phòng, an ninh
(nếu có) trong quá trình cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án
có nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
10. Các
Sở, ban ngành thành phố có liên quan và UBND quận, huyện
- Thường xuyên quán triệt trong đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức Kế hoạch số 171-KH/TU ngày 22/11/2019 của Thành ủy thực hiện
Nghị quyết số 50- NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện
thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến
năm 2030.
- Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được phân công theo
quy định, phải tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc thu hút, phát triển hoạt động
đầu tư nước ngoài, đồng thời đi đôi với khắc phục có hiệu quả những mặt trái
phát sinh trong quá trình thu hút đầu tư nước ngoài. Thực hiện đồng bộ công tác
phòng, chống có hiệu quả các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong quá trình thực hiện các chủ
trương, chính sách, pháp luật về phát triển hoạt động đầu tư nước ngoài.
- Kịp thời công bố công khai, minh bạch các thông tin
kinh tế - xã hội, văn bản quy phạm pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch, chiến lược
phát triển, cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền ngành, địa phương quản lý, tạo
điều kiện cho thuận lợi cho nhà đầu tư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
có thể tiếp cận và khai thác.
- Chủ động rà soát, nghiên cứu đề xuất UBND thành phố
các nội dung quản lý nhà nước cũng như các giải pháp hỗ trợ phát triển hoạt động
đầu tư nước ngoài, theo chức năng nhiệm vụ được phân công.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công và
các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban,
ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện kịp
thời, hiệu quả. Trong quá trình thực hiện, phải ưu tiên phối hợp với các sở,
ngành được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện các nhóm giải pháp để có thể nhanh
chóng triển khai thực hiện Kế hoạch này, sớm tạo điều kiện thuận lợi cho thu
hút đầu tư nước ngoài; đồng thời phải bảo đảm đúng quy định, quy chế phối hợp,
quy chế nội bộ thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ và đoàn kết nội bộ trong từng
cơ quan và giữa các cơ quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì theo dõi, kiểm
tra và tổng hợp việc triển khai thực; phối hợp với các sở ngành có liên quan và
Văn phòng UBND thành phố tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện Kế hoạch này tại
các Sở, ban ngành thành phố và UBND quận, huyện.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu
phát sinh những vấn đề mới, khó khăn vướng mắc cần bổ sung, điều chỉnh, Giám đốc
sở, Thủ trưởng cơ quan liên quan chủ động đề xuất gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Quang Hoài Nam
|