Chương trình 64/CTr-UBND năm 2013 thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Hà Tĩnh ban hành

Số hiệu 64/CTr-UBND
Ngày ban hành 28/02/2013
Ngày có hiệu lực 28/02/2013
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Tĩnh
Người ký Võ Kim Cự
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 64/CTr-UBND

Hà Tĩnh, ngày 28 tháng 02 năm 2013

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW CỦA HỘI NGHỊ BCH TRUNG ƯƠNG 6 KHÓA XI VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI (Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 31/10/2012) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương trình hành động thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU.

1. Mục đích:

Tạo sự thống nhất trong các cấp, các ngành về việc quán triệt và triển khai nội dung Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các giải pháp đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội; nâng cao giá trị hàm lượng công nghệ trong hoạt động dịch vụ, sản xuất sản phẩm hàng hóa. Đổi mới cơ bản và đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ. Tập trung cao cho ứng dụng chuyển giao công nghệ đảm bảo năng suất, chất lượng, hiệu quả; giải quyết tốt các nhu cầu thiết yếu về việc làm, lương thực, thực phẩm, môi trường bền vững cho dân cư toàn tỉnh; tạo nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phấn đấu đến năm 2015 xây dựng Hà Tĩnh trở thành tỉnh có nền công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ phát triển và đến năm 2020 trở thành tỉnh có nền kinh tế phát triển, hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, thu nhập bình quân đầu người nằm trong nhóm các tỉnh đứng đầu cả nước, góp phần đưa nước ta cơ bản thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 và là nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa vào giữa thế kỷ XXI.

2. Yêu cầu:

- Bám sát và cụ thể hóa các định hướng về phát triển KH-CN của Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ; Chiến lược phát triển khoa học công nghệ Việt Nam giai đoạn 2011-2020, định hướng phát triển kinh tế xã hội của Nghị quyết Đại hội Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVII, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn năm 2050.

- Phát triển KH-CN của tỉnh phải phục vụ trực tiếp, hiệu quả cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; trong đó lấy hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc tế làm tiêu chí chủ yếu để đánh giá hiệu quả hoạt động KH&CN.

- Đảm bảo đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ; Đầu tư cho KH-CN phải được xem là đầu tư cho phát triển; phải tập trung, có trọng tâm, trọng điểm và đúng tầm. Phải tích cực huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho KH-CN, trong đó nhà nước giữ vai trò định hướng, quản lý và điều tiết.

II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU VÀ NHỮNG KHÂU ĐỘT PHÁ.

1. Các chỉ tiêu chủ yếu:

Đến năm 2015 hình thành các vùng chuyên canh ứng dụng KH-CN sản xuất các sản phẩm nông sản, chăn nuôi, thủy hải sản theo hướng tập trung, đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm để cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước; ứng dụng có hiệu quả các loại hình công nghệ chế biến, công nghệ sau thu hoạch. Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp cận đô thị trên cơ sở ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ mới trong đó ưu tiên ứng dụng công nghệ sinh học, đạt giá trị sản xuất và hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích cao gấp 2 lần mức bình quân chung của cả tỉnh với tổng diện tích từ 100 - 200 ha, tạo tiền đề để đến năm 2020 xây dựng 01 đến 02 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Hà Tĩnh.

- Ứng dụng khoa học và công nghệ vào tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, quản lý, văn hóa, giáo dục, nâng cao sức khỏe, đời sống nhân dân; nâng cao giá trị sản phẩm công nghệ cao, phấn đấu đạt khoảng 20% trong GDP của tỉnh vào năm 2020.

- Hình thành đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao, tâm huyết. Số lượng thạc sỹ, tiến sỹ tốt nghiệp và trực tiếp tham gia nghiên cứu khoa học tăng 10% mỗi năm. Phấn đấu có một số chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, có uy tín trong và ngoài nước về lĩnh vực công nghệ sinh học, nông nghiệp, giáo dục, y tế... về hợp tác, làm việc tại tỉnh. Thành lập mới 5 doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 và 10 doanh nghiệp đến năm 2020.

+ Số doanh nghiệp công nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng trung bình 10%/năm đến 2015 và 15%/năm đến năm 2020. Số lượng doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ 1 % đến 3% đến năm 2015 và từ 5% đến 7% đến năm 2020.

+ Đến năm 2020, thực hiện quản lý bằng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với 100% sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn, vệ sinh, ô nhiễm môi trường hoặc có yêu cầu đặc thù về quá trình sản xuất, tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn. Tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến của Quốc tế và khu vực từ 5% - 7% vào năm 2015 và từ 10% - 15% vào năm 2020. Đến năm 2015 có 35 - 40 % doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh tham gia thực hiện dự án nâng cao năng suất và chất lượng; đến năm 2020 có 90 - 100 % doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực tham gia thực hiện dự án. Xây dựng 3-5 doanh nghiệp điển hình toàn diện về cải tiến năng suất - chất lượng tổng hợp. Các doanh nghiệp điển hình đạt tỷ trọng tăng năng suất yếu tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng doanh nghiệp đạt mức 25% vào năm 2020.

+ Số văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng đều qua các năm trong giai đoạn 2013 - 2020. Đến năm 2015 có 20% các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp và quản lý, phát triển thương hiệu bằng các hình thức nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và 40% vào năm 2020. Phấn đấu có ít nhất 01 sản phẩm mang thương hiệu quốc gia.

+ Về đầu tư cho khoa học và công nghệ: Tăng dần tỷ lệ đầu tư ngân sách nhà nước hàng năm cho phát triển khoa học và công nghệ đạt 1,0% tổng chi ngân sách hàng năm của tỉnh vào năm 2015 và ổn định 2% vào năm 2020.

2. Những khâu đột phá:

- Nghiên cứu xây dựng nội dung các chương trình, kế hoạch đầu tư kinh phí có trọng tâm, trọng điểm, gắn với định hướng, quy hoạch tổng thể KH-XH của tỉnh, đồng thời đẩy nhanh tiến độ triển khai và phát huy hiệu quả các đề tài, dự án.

- Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển khoa học và công nghệ; đầy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng KH-CN đồng bộ; tiếp tục tăng cường các nguồn lực xã hội hóa đầu tư cho KH-CN.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, trong đó quan tâm cải cách thể chế, tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực cán bộ nghiên cứu phát triển KH-CN; xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, quản trị kinh doanh đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong giai đoạn mới.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, sở hữu trí tuệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến.

III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TRỌNG TÂM.

1. Triển khai thực hiện các chương trình, đề án khoa học và công nghệ quốc gia đã được Chính phủ phê duyệt:

Xây dựng các kế hoạch, đề án, dự án cụ thể, tập trung nguồn lực, huy động các cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ tham gia triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, đề án khoa học và công nghệ Quốc gia trên địa bàn tỉnh, gồm:

- Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ.

[...]
1
Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ