THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 696/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 50-KL/TW NGÀY 30 THÁNG 5 NĂM
2019 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 6 KHÓA
XI VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN
ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI
NHẬP QUỐC TẾ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Kết luận số 50-KL/TW ngày
30 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 30 tháng 5 năm 2019 của
Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về
phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP; BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: VT, KGVX (2).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 50-KL/TW NGÀY 30 THÁNG 5 NĂM 2019 CỦA BAN BÍ THƯ
VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 6 KHÓA XI VỀ PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU
KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
(Kèm theo Quyết định số 696/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ)
Thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày
30 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức quán triệt đầy đủ, sâu sắc
nội dung của Kết luận số 50-KL/TW ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư, nhằm
nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiệm của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động các cấp, các ngành và toàn thể xã hội về ý nghĩa, tầm
quan trọng của Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học
và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây gọi
tắt là Nghị quyết 20); tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh, đồng bộ các nhiệm vụ, giải
pháp đã nêu trong Nghị quyết.
2. Quán triệt sự lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý thống nhất của Nhà nước trong việc phát triển khoa học và công nghệ phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
3. Xác định các nội dung, nhiệm vụ cụ
thể để các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là các bộ, ngành, địa phương) tổ
chức thực hiện nghiêm chỉnh, đồng bộ và hiệu quả Kết luận số 50-KL/TW ngày 30
tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền
a) Các bộ, ngành, địa phương phối hợp
chặt chẽ với tổ chức đảng, tổ chức nghiên cứu, quán triệt, triển khai nội dung
Kết luận số 50-KL/TW trong toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động thuộc thẩm quyền quản lý nhăm nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành và toàn xã hội, hoàn thành trong quý IV năm 2020.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Ban Tuyên giáo Trung ương, Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan
báo chí làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền với các hình thức phù hợp nhằm
nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vai trò, vị trí
quan trọng của khoa học và công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và hội nhập quốc tế; về mục tiêu, quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ và
giải pháp phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế trong Nghị quyết 20.
2. Rà soát, hoàn
thiện chính sách, pháp luật về đầu tư, tài chính và doanh nghiệp, bảo đảm đồng
bộ với các quy định pháp luật về khoa học và công nghệ
a) Các bộ, ngành, địa phương có trách
nhiệm:
Rà soát quy định pháp luật liên quan
đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới
bảo đảm đồng bộ với các quy định pháp luật về khoa học và công nghệ. Tiếp tục đổi
mới đồng bộ cơ chế, phương thức quản lý tổ chức, hoạt động khoa học và công nghệ
phù hợp với đặc thù của lĩnh vực khoa học và công nghệ và nhu cầu phát triển của
ngành, địa phương đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan:
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính
sách phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia theo hướng lấy doanh nghiệp
làm trung tâm; trường đại học, viện nghiên cứu là chủ thể nghiên cứu chủ yếu của
hệ thống khoa học quốc gia.
- Đẩy mạnh triển khai rà soát, sắp xếp
lại hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ của cả nước theo tinh thần Nghị quyết
số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập, phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển khoa học và công
nghệ trong từng giai đoạn. Tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự
chủ đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
- Hoàn thiện cơ chế nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động hỗ trợ, tài trợ cho hoạt động khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và Quỹ đổi
mới công nghệ quốc gia.
- Xây dựng cơ chế, chính sách quản
lý, đãi ngộ, trọng dụng phù hợp nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả bộ máy và đội
ngũ cán bộ quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành có liên quan:
Rà soát, hoàn thiện chính sách về đầu
tư công để khuyến khích hợp tác công - tư trong lĩnh vực khoa học và công nghệ,
hình thành trung tâm mô phỏng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy nhanh việc ứng dụng
khoa học, công nghệ vào sản xuất, kinh doanh.
d) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành có liên quan:
- Phát huy quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp, khuyến khích nhiều doanh nghiệp thành lập và tăng
quy mô các quỹ phát triển khoa học và công nghệ; thúc đẩy, khuyến khích khu vực
tư nhân và doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ cho khoa học và công nghệ và đổi mới
sáng tạo.
- Tiếp tục hoàn thiện các quy định về
xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí để đẩy mạnh thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối
cùng.
đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành có liên quan:
Xây dựng cơ chế, chính sách để gắn kết
hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục đại
học.
3. Tái cơ cấu các
chương trình khoa học và công nghệ quốc gia, nâng cao năng lực ứng dụng khoa học
và công nghệ
a) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành có liên quan:
- Tiếp tục thực hiện phương án tái cơ
cấu các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia; quan tâm đúng mức nghiên cứu
cơ bản; tập trung nghiên cứu ứng dụng công nghệ cốt lõi theo hướng phục vụ thiết
thực các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường tiềm lực quốc phòng.
- Tiếp tục phát triển và hoàn thiện hạ
tầng thông tin, thống kê khoa học và công nghệ, cập nhật, gắn kết với hệ thống
thông tin, thống kê kinh tế - xã hội, phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
- Đề xuất cơ chế, chính sách khai
thác hiệu quả các khu công nghệ cao.
b) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành liên quan tập trung hỗ trợ triển khai nghiên cứu, ứng dụng phát
triển công nghệ trong công nghiệp và thương mại, ưu tiên các ngành công nghiệp
mới, công nghiệp công nghệ cao, lĩnh vực ưu tiên có tiềm năng và thế mạnh của
Việt Nam trong quá trình thực hiện các FTAs.
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tập trung triển khai nghiên
cứu, ứng dụng phát triển công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ sinh học
phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế và biến đổi khí hậu, nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân và bảo vệ môi trường sinh thái.
d) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành liên quan đẩy mạnh phát triển công nghiệp quốc phòng theo hướng
lưỡng dụng, hiện đại, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
đ) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành liên quan đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học y học, phát triển
các ngành khoa học phục vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe con người.
e) Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
các bộ, ngành liên quan tiếp tục hoàn thiện và triển khai chính sách khuyến
khích đầu tư và khai thác có hiệu quả các khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin theo mô hình tiên tiến thế giới.
4. Phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ
a) Các bộ, ngành, địa phương trong phạm
vi quản lý được giao, có trách nhiệm quan tâm đầu tư để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực khoa học và công nghệ; xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; kiện toàn hệ thống tổ chức khoa học
và công nghệ; khuyến khích phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ đáp ứng
yêu cầu phát triển đất nước và bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới.
b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành có liên quan:
- Triển khai thực hiện chính sách sử
dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và chính sách thu hút
cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và
chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
- Xây dựng và triển khai chính sách
khuyến khích, thúc đẩy gắn kết viện, trường với doanh nghiệp đưa nhanh kết quả
nghiên cứu vào phục vụ sản xuất, kinh doanh.
- Xây dựng các quy chuẩn về đạo đức
nghề nghiệp trong nghiên cứu khoa học phù hợp thông lệ quốc tế.
5. Tiếp tục thúc đẩy
phát triển mạnh thị trường khoa học và công nghệ và hệ sinh thái khởi nghiệp
sáng tạo
a) Các bộ, ngành, địa phương trong phạm
vi quản lý được giao, có trách nhiệm thúc đẩy phát triển mạnh mẽ thị trường
khoa học và công nghệ và hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo; hỗ trợ để khuyến
khích các tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển,
chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất,
kinh doanh; phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan:
- Đề xuất chương trình phát triển thị
trường khoa học và công nghệ. Thúc đẩy sự liên thông của thị trường khoa học và
công nghệ với thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường lao động, thị trường vốn.
- Kết nối các sàn giao dịch công nghệ
quốc gia tại các thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh và Đà Nẵng với các trung tâm ứng
dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ ở các địa phương tạo thành mạng
lưới thống nhất, toàn diện để hỗ trợ tốt nhất cho hoạt động đổi mới công nghệ của
doanh nghiệp.
- Phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo
quốc gia, đưa doanh nghiệp trở thành trung tâm của hệ thống đổi mới sáng tạo quốc
gia. Tiếp tục hỗ trợ phát triển mạnh hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
phù hợp trong tình hình mới.
c) Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và
thực hiện chương trình phát hiện và bồi dưỡng các nhóm nghiên cứu trẻ tiềm
năng, ươm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục
đại học.
6. Đẩy mạnh hợp tác
quốc tế về khoa học và công nghệ
a) Các bộ, ngành trong phạm vi quản
lý được giao, có trách nhiệm đa dạng hóa đối tác và đẩy mạnh hợp tác quốc tế về
khoa học và công nghệ có trọng tâm, trọng điểm, theo lĩnh vực ưu tiên; chú trọng
khai thác, chuyển giao công nghệ từ các địa bàn có công nghệ nguồn; gắn kết giữa
hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ với hợp tác quốc tế về kinh tế.
b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành có liên quan:
- Tổ chức thực hiện tốt các hiệp định
về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đã ký, đồng thời ký kết và triển
khai các hiệp định, thỏa thuận hợp tác mới theo hướng mở rộng và làm sâu sắc
hơn hợp tác khoa học và công nghệ với các đối tác, đặc biệt là các nước đối tác
chiến lược, các đối tác quan trọng có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến,
sở hữu công nghệ nguồn; hỗ trợ hoạt động giao lưu, trao đổi học thuật về khoa học
và công nghệ tầm khu vực và quốc tế.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án
thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt
Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng và triển khai chính sách khuyến
khích các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài chuyển giao công nghệ cho các doanh
nghiệp Việt Nam hoặc có hoạt động nghiên cứu và phát triển ở Việt Nam, gắn với
chính sách chung về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này. Hằng năm báo cáo kết quả thực
hiện gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Kế
hoạch này. Định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình triển khai Kế hoạch và
kiến nghị, đề xuất các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có
hiệu quả Kế hoạch./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ
(Kèm theo Kế hoạch tại Quyết định số 696/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Cấp
trình
|
Thời
gian hoàn thành
|
1
|
Chiến lược phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021 - 2030
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Các
bộ, ngành, địa phương
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
2021
|
2
|
Chiến lược vũ trụ giai đoạn đến năm
2030
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Các
bộ, ngành, địa phương
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
2020
|
3
|
Chiến lược trí tuệ nhân tạo quốc
gia
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Các
bộ, ngành, địa phương
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
2020
|
4
|
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về
nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ của doanh nghiệp
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Các
bộ quản lý ngành, lĩnh vực
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
2020
|
5
|
Phát huy quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp, khuyến khích khu vực tư nhân và doanh nghiệp đầu
tư mạnh mẽ cho khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
2021
|
6
|
Nghị định quy định về hoạt động
khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
bộ, ngành, địa phương
|
Chính
phủ
|
2020
|
7
|
Khuyến khích, thúc đẩy gắn kết viện,
trường với doanh nghiệp để đưa nhanh kết quả nghiên cứu và phục vụ sản xuất,
kinh doanh
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Các
bộ, ngành, địa phương
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
2021
|
8
|
Kết nối các sàn giao dịch công nghệ
quốc gia với các sàn giao dịch công nghệ và các trung tâm ứng dụng và chuyển
giao tiến bộ khoa học và công nghệ ở các địa phương
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Các
bộ, ngành, địa phương
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
2020
|
9
|
Phát triển khoa học và ứng dụng
công nghệ tiên tiến, công nghệ cao phục vụ phát triển các lĩnh vực ưu tiên
trong thực thi các FTAs của ngành công thương giai đoạn 2021 - 2030
|
Bộ
Công Thương
|
Các
bộ, ngành, địa phương
|
Bộ
Công thương
|
2021
|
10
|
Phát triển khoa học và ứng dụng,
chuyển giao công nghệ, đặc biệt là công nghệ tiên tiến, công nghệ cao phục vụ
cơ cấu lại ngành nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và biến
đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
bộ, ngành, địa phương
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
2021
|