ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 412/KH-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 03 tháng 09 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 144/2015/NQ-HĐND NGÀY 17/7/2015 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
“VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC SỨC KHỎE NHÂN
DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH”
Thực hiện Nghị quyết số 144/2015/NQ-HĐND ngày
17/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh “Về một số cơ chế, chính sách đối với công
tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh” (sau đây gọi
tắt là Nghị quyết số 144), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện, với
những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
Tàng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự tham gia tích cực của
các ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các tầng
lớp nhân dân, tiếp tục xây dựng và đổi
mới hoạt động của hệ thống y tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả. Xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Y tế có đức, có
tài, hết lòng phục vụ nhân dân; tạo sự chuyển biến tích cực trong công tác bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện Nghị quyết
144 phải được thực hiện một cách nghiêm túc, toàn diện trên địa bàn tỉnh.
- Các cấp, các ngành, các địa phương,
đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình đặc
điểm của địa phương, đơn vị mình đối chiếu với từng nội
dung, quy định xác định rõ phạm vi, đối tượng cụ thể để đề ra giải pháp hữu hiệu
tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách của Nghị
quyết số 144 đạt và vượt mục tiêu, chỉ tiêu về công tác y tế
tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Phát triển nguồn nhân lực y tế cả về
số lượng và chất lượng đảm bảo đủ cơ cấu, từng bước khắc
phục khó khăn về nhân lực chất Iượng cao cho các đơn vị y
tế tuyến cơ sở, nhất là vùng núi và các chuyên khoa đặc thù để hoàn thành các mục
tiêu Quy hoạch nhân lực ngành Y tế, đảm bảo đến năm 2020 đạt 8,5 bác sĩ/10.000
dân; 1,0 dược sĩ đại học/10.000 dân; 100% thôn, khối phố có
nhân viên y tế (NVYT) hoạt động; 100% trạm y tế tuyến xã vùng 2, vùng 3 có bác
sĩ làm việc.
- Tăng cường công
tác đào tạo theo hướng chuyên khoa, chuyên sâu, y tế mũi nhọn; đặc biệt là đào
tạo nâng cao tay nghề bằng hình thức cầm tay chỉ việc, chuyển giao kỹ thuật để
áp dụng, phát triển các kỹ thuật y học tiên tiến, phù hợp
với điều kiện của tỉnh; trong đó có việc mời chuyên gia nước ngoài, chuyên gia
một số Bệnh viện Trung ương về đào tạo, chuyển giao kỹ thuật
chuyên sâu cho các cơ sở khám, chữa bệnh. Áp dụng thành tựu khoa học công nghệ,
phát triển kỹ thuật can thiệp tim mạch, ung bướu, phẫu thuật
nội soi và ghép tạng ...
- Phát triển cơ sở hạ tầng đáp ứng đủ
nhu cầu sử dụng, bảo đảm trang thiết bị thiết yếu cho hệ
thống y tế xã và từng bước đầu tư trang thiết bị hiện đại
cho hệ thống y tế dự phòng, khám chữa bệnh và phục hồi chức năng. Đến năm 2020,
có trên 80% xã, phường, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn đến
năm 2020, hoàn thành cơ bản các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất,
đầu tư trang thiết bị của Ngành.
2. Mục tiêu cụ thể
- Mỗi năm thu hút được 03 bác sĩ có
trình độ sau đại học và 30 bác sĩ (hệ chính quy, dài hạn), trong đó 20 bác sĩ
các chuyên khoa tốt nghiệp loại khá trở lên được hưởng chính sách hỗ trợ kinh
phí của tỉnh.
- Mỗi năm cử 03 công chức, viên chức
đi đào tạo bác sĩ, tiến sĩ; bác sĩ chuyên khoa cấp
II và 30 công chức, viên chức đi đào tạo thạc sĩ, bác sĩ; bác sĩ chuyên khoa cấp I;
- Mỗi năm mời 20
đợt chuyên gia nước ngoài, chuyên gia một số bệnh viện
Trung ương về đào tạo, chuyển giao kỹ thuật chuyên sâu cho các bệnh viện công lập
trực thuộc ngành Y tế.
- Hỗ trợ lãi suất
đầu tư đối với các khoản vay trung hạn cho các bệnh viện
(bao gồm cả bệnh viện tư) trên địa bàn tỉnh sử dụng nguồn vay vốn của các tổ chức tín dụng hoặc Quỹ đầu tư phát
triển tỉnh Hà Tĩnh để thực hiện các đề án, dự án đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác khám chữa
bệnh.
- Bố trí nguồn vốn đối ứng cho 07 Dự án đã triển khai trong giai đoạn 2011 - 2015 và 04 Dự
án triển khai giai đoạn 2016 - 2020 (có danh mục kèm theo).
- Bố trí kinh phí đầu tư xây dựng 71
Trạm Y tế tuyến xã giai đoạn 2016-2020, bình quân mỗi năm
xây dựng mới 14 nhà trạm y tế đảm bảo đạt Tiêu chí về hạ tầng theo Bộ tiêu quốc
gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020.
- Bố trí ngân sách hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất và đầu tư trang thiết bị cho các
cơ sở y tế công lập.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Tổ chức học tập, quán triệt, tuyên truyền Nghị quyết
Quán triệt sâu rộng Nghị quyết số 144
của Hội đồng nhân dân tỉnh, nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, ban ngành, đoàn thể và nhân dân về vị trí, vai trò tầm
quan trọng của công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân, gắn với bảo đảm an sinh xã hội, coi đây là nhiệm vụ chính trị
quan trọng và thường xuyên. Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
hoàn thành việc học tập, quán triệt Nghị quyết chậm nhất trong tháng 9 năm 2015; cấp huyện hoàn thành việc
học tập, quán triệt, phổ biến Nghị quyết trong quý IV năm
2015.
2. Các giải pháp cụ thể
2.1. Chính sách hỗ trợ thu hút ban đầu:
Hàng năm căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ
phát triển Ngành, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, phát triển nguồn nhân lực y
tế đảm bảo quy mô, cơ cấu, chất lượng theo quy định. Thực hiện tốt
công tác thu hút, tuyển dụng bác sỹ (hệ chính quy dài hạn) về công tác tại các
đơn vị y tế, đặc biệt các đơn vị hiện đang thiếu hụt nhân lực như: Bệnh viện Phổi,
Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Giám định pháp y, y tế dự
phòng, các đơn vị y tế thuộc các huyện Hương Khê, Vũ Quang, Hương Sơn... ngân
sách tỉnh hỗ trợ thu hút như sau:
a) Bác sỹ và bác sỹ có trình độ sau đại
học (bác sỹ hệ chính quy dài hạn, sau đại học hệ tập trung chính quy) các
chuyên khoa ngành Y tế Hà Tĩnh có nhu cầu, nam không quá 50 tuổi, nữ không quá
45 tuổi, được hỗ trợ ban đầu bằng tiền khi được tuyển dụng lần đầu và có cam kết
về làm việc trong ngành Y tế Hà Tĩnh
tối thiểu 5 năm, được hỗ trợ như sau:
- Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ được
hỗ trợ: 300 triệu đồng;
- Bác sỹ chuyên khoa II, Bác sỹ nội
trú được hỗ trợ: 250 triệu đồng;
- Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa I được
hỗ trợ: 100 triệu đồng;
- Bác sỹ (hệ chính quy dài hạn) tốt
nghiệp loại xuất sắc, loại giỏi Trường Đại học Y Hà Nội,
Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh được hỗ trợ: 60 triệu đồng;
- Bác sỹ (hệ chính quy dài hạn) tốt
nghiệp loại khá Trường Đại học Y Hà Nội, Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí
Minh; loại giỏi các Trường Đại học Y khác (tuyển dụng theo Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ) được hỗ trợ: 40 triệu đồng;
- Bác sỹ (hệ chính quy dài hạn) tốt
nghiệp loại khá các Trường Đại học y khác (tuyển dụng theo Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ) được hỗ trợ: 30 triệu đồng.
b) Mức hỗ trợ thêm theo từng địa bàn,
đơn vị khó khăn, đặc thù:
Các đối tượng quy định tại điểm a nêu
trên nếu về công tác tại các đơn vị y tế thuộc các huyện
miền núi Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Khê; Bệnh viện Phổi, Bệnh viện Tâm thần,
Trung tâm Pháp y được hỗ trợ thêm 20 triệu đồng.
c) Trách nhiệm hoàn trả ngân sách:
Những người đã được hưởng các chế độ,
chính sách nêu tại Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết
số 144, nếu vi phạm kỷ luật buộc thôi việc hoặc tự ý nghỉ
việc khi chưa đủ thời gian công tác theo cam kết mà không được UBND tỉnh chấp
nhận bằng văn bản thì phải hoàn trả toàn bộ kinh phí đã được hỗ trợ.
d) Trình tự, thủ tục thanh toán chính
sách thu hút nguồn nhân lực:
- Đơn đề nghị thanh toán chế độ,
chính sách của cá nhân;
- Bản cam kết về thời gian công tác tại
đơn vị;
- Quyết định tuyển dụng: công chức, viên chức của cấp có thẩm quyền;
- Bản sao công chứng bằng tốt nghiệp bác sĩ; thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I; tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II; Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ; bác sĩ
nội trú;
- Văn bản đề nghị
của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức gửi cho cơ quan có thẩm quyền
làm chế độ, chính sách.
2.2. Chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn
nhân lực:
Khuyến khích gửi đào tạo theo hướng
chuyên khoa, chuyên sâu, y tế mũi nhọn, đặc biệt đào tạo nâng cao tay nghề bằng
hình thức cầm tay chỉ việc, chuyển giao kỹ thuật để áp dụng, phát triển các kỹ
thuật y học tiên tiến, phù hợp với điều kiện của tỉnh, mức hỗ trợ đào tạo như
sau.
a) Bác sỹ đã được tuyển dụng, đang
công tác trong các đơn vị y tế công lập thuộc ngành Y tế Hà
Tĩnh được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo sau đại học hệ chính quy, có cam
kết sau khi học xong trở về làm việc tại đơn vị cử đi học (thời gian làm việc tối
thiểu gấp 03 lần đối với công chức và gấp 02 lần đối với viên chức so với thời
gian cử đi học) được hỗ trợ một lần sau khi có bằng tốt nghiệp như sau:
- Tiến sỹ, Bác sĩ: 100 triệu đồng;
- Bác sỹ chuyên khoa cấp II: 80 triệu
đồng;
- Thạc sỹ, Bác sỹ; Bác sỹ chuyên khoa
cấp I: 40 triệu đồng.
b) Chính sách hỗ trợ đào tạo bác sỹ
cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn:
Y sỹ đã được tuyển dụng, đang công
tác trong các trạm y tế xã, phường, thị trấn được cơ quan
có thẩm quyền quyết định cử đi học bác sỹ có cam kết sau khi học xong trở
về làm việc tại trạm y tế tuyến xã thuộc tỉnh Hà Tĩnh từ 10 năm
trở lên thì được hỗ trợ 100% học phí khóa đào tạo.
c) Thời gian thực hiện:
Công chức, viên chức được cử đi đào tạo
sau đại học kể từ thời điểm Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 31/01/2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về việc ban hành Quy định một số chính sách đối với công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2015 và những
năm tiếp theo có hiệu lực mà bảo vệ luận văn, thi tốt nghiệp trước ngày
01/01/2016 (thời điểm Nghị quyết số 144 có hiệu lực) thì áp dụng mức hỗ trợ
theo Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 31/01/2012 của UBND
tỉnh, từ ngày 01/01/2016 trở về sau thì áp dụng các chế độ theo Quy định của
Nghị quyết số 144.
d) Trình tự, thủ tục thanh toán chính
sách hỗ trợ đào tạo:
- Quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan có thẩm quyền;
- Bản cam kết về thời gian công tác tại
đơn vị;
- Văn bản đề nghị của cơ quan sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức gửi cho cơ quan quản lý tài chính cấp trên làm chế
độ, chính sách cho đối tượng.
2.3. Chính sách ưu đãi và mời chuyên
gia về chuyển giao kỹ thuật:
2.3.1. Chính sách ưu đãi:
Tiến hành rà soát và tổ chức thực hiện đầy đủ, đúng quy định các cơ chế, chính
sách trong thu hút, đãi ngộ, sử dụng cán bộ ngành Y tế. Đảm bảo thu nhập của
cán bộ, công chức, viên chức ngành Y tế được tăng thêm
đáng kể, mức ưu đãi như sau:
a) Hàng tháng hỗ trợ thêm 30% lương
cơ bản cho các bác sỹ, dược sỹ đại học công tác trong các
đơn vị: Bệnh viện Phổi, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Pháp
y, cơ quan quản lý nhà nước về y tế. Hỗ trợ thêm 20% lương cơ bản hàng tháng đối
với bác sỹ công tác trong các đơn vị thuộc hệ Y tế dự phòng tuyến tỉnh, huyện;
bác sĩ công tác tại khoa Truyền nhiễm thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh, huyện,
thành phố, thị xã.
b) Hỗ trợ cán bộ đi luân phiên theo Đề
án 1816 của Bộ Y tế:
Từ cấp tỉnh xuống cấp huyện bằng 1,5
hệ số mức lương cơ sở/người/tháng;
Từ cấp huyện xuống cấp xã bằng 01 hệ
số mức lương cơ sở/người/tháng.
c) Hỗ trợ thêm ngoài lương cho:
- Bác sỹ công tác tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn được hỗ trợ bằng 01 hệ số mức lương cơ sở/người/tháng;
- Bác sỹ, dược sỹ đại học công tác tại
các bệnh viện, trung tâm y tế dự phòng huyện miền núi: Hương Sơn, Vũ Quang,
Hương Khê: Được hỗ trợ bằng 0,5 mức lương cơ sở/người/tháng.
d) Hỗ trợ mức phụ cấp hàng tháng bằng 0,2 hệ số mức lương cơ sở chung
cho nhân viên y tế khối phố chưa được hưởng chế độ quy định tại Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg
ngày 11/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2.3.2. Chính sách mời chuyên gia về
đào tạo, chuyển giao kỹ thuật:
Hỗ trợ mời
chuyên gia nước ngoài, chuyên gia một số Bệnh viện Trung ương về đào tạo, chuyển giao kỹ thuật chuyên sâu, mức hỗ
trợ như sau:
- Đối với chuyên gia trong nước không
quá 02 triệu đồng/ngày, tối đa không quá 15 ngày/đợt chuyển
giao.
- Đối với chuyên gia nước ngoài không
quá 03 triệu đồng/ngày, tối đa không quá 15 ngày/đợt chuyển giao.
Hàng năm các đơn vị lập hồ sơ (năm liền kề) danh mục các kỹ thuật cần đào tạo, chuyển giao kỹ thuật gửi về Sở Y tế trước ngày 30/7 để Sở Y tế thẩm
định, phê duyệt trước khi triển khai thực hiện. Trình tự, thủ tục thanh toán gồm:
- Hợp đồng giữa đơn vị với chuyên gia
hoặc đơn vị trực tiếp quản lý chuyên gia;
- Hồ sơ tiếp nhận và chuyển giao kỹ
thuật;
- Văn bản thẩm định phê duyệt Hồ sơ
chuyển giao kỹ thuật của Sở Y tế;
- Bảng chấm công làm việc của chuyên
gia tại đơn vị (có xác nhận của trưởng khoa và thủ trưởng đơn vị);
- Tổng hợp kinh
phí hỗ trợ của chuyên gia trong đợt chuyển giao;
- Báo cáo kết quả
chuyển giao kỹ thuật.
2.4. Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển:
Đảm bảo cung cấp và giải ngân kịp thời
các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước; tích cực vận động, thu hút các nguồn
vốn quốc tế nhất là ODA và NGO; sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn vốn đầu
tư vào phát triển y tế.
Bố trí đủ nguồn vốn đối ứng để đầu tư
hoàn thành dự án cải tạo, nâng cấp, xây dựng các cơ sở y tế đã và đang triển
khai; bố trí đủ vốn đối ứng cam kết các dự án vay vốn ưu đãi (ODA) và nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu của Trung ương giai đoạn 2016 - 2020. Ngân sách tỉnh
đã bố trí đối ứng giai đoạn 2011 - 2015 là 110,483 tỷ còn thiếu 50,081 tỷ đồng
và bố trí đối ứng giai đoạn 2016 - 2020 là 45,912 tỷ đồng, mỗi năm bố trí 19,2 tỷ đồng.
2.5. Chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn:
Bố trí kinh phí
hỗ trợ 50% lãi suất đầu tư đối với các khoản vay cho các bệnh viện (bao gồm cả
bệnh viện tư) trên địa bàn tỉnh sử dụng nguồn vay vốn của các tổ chức tín dụng
hoặc Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Hà Tĩnh để thực hiện các đề án, dự án đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác khám chữa
bệnh (theo cam kết đầu tư). Thời gian hỗ trợ lãi suất tối đa là 05 năm và tổng
mức vay không quá 300 tỷ đồng (trong giai đoạn 2016 - 2020).
- Quy trình vay vốn:
+ Các đơn vị lập đề án vay vốn, đủ
các điều kiện vay vốn theo quy định, chứng minh được khả năng hoàn trả được nợ (nợ gốc và lãi) đầy đủ, đúng hạn cho các tổ chức tín dụng gửi Sở Y tế
thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
+ Thực hiện các quy định về vay vốn,
hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của các tổ chức tín dụng về thủ tục vay vốn,
điều kiện vay vốn, thủ tục hỗ trợ lãi suất và chế độ báo cáo theo quy định, sử
dụng vốn vay đúng mục đích, nghiêm cấm sử dụng vốn vay sai
mục đích cho mỗi dự án.
+ Tổ chức hạch toán vốn vay và lãi suất
theo đúng quy định.
- Phương thức và quy trình hỗ
trợ lãi suất như sau:
+ Khi thu lãi tiền vay của khách
hàng, các tổ chức tín dụng thu toàn bộ lãi vay theo hợp đồng tín dụng và lập Giấy
xác nhận hỗ trợ lãi suất cho khách hàng tương ứng với số tiền lãi được hỗ trợ. Chậm nhất sau 7 ngày làm việc từ khi được ngân sách cấp
nguồn hỗ trợ lãi suất, các tổ chức tín dụng chuyển trả cho khách hàng số tiền
lãi được hỗ trợ. Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất được lập từng
lần ngay sau khi khách hàng trả lãi, có xác nhận của khách hàng và tổ chức tín
dụng, được lập thành 02 bản, 01 bản lưu hồ sơ tín dụng, 01 bản gửi cho khách
hàng;
+ Căn cứ báo cáo số tiền hỗ trợ lãi suất của các tổ chức tín dụng và bảng kê tổng hợp
định kỳ (tháng, quý hoặc cuối kỳ hỗ trợ) có
xác nhận của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, chậm nhất sau 7 ngày làm việc Sở
Tài chính chuyển toàn bộ số tiền lãi hỗ trợ cho các tổ
chức tín dụng;
+ Chậm nhất sau 01 tháng kể từ khi kết
thúc kỳ hỗ trợ lãi suất, các tổ chức tín dụng lập bảng kê tổng hợp kết quả hỗ
trợ lãi suất của từng tổ chức tín dụng có xác nhận của Chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh gửi Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh quyết
định phân bổ kinh phí hỗ trợ lãi suất và quyết toán kinh phí đã hỗ trợ lãi suất
với tổ chức tín dụng trong vòng 01 tháng kể từ ngày nhận
được hồ sơ của các tổ chức tín dụng.
2.6. Đầu tư xây dựng và bố trí kinh phí Trạm Y tế tuyến xã: Bình quân
mỗi năm đầu tư 14 trạm y tế xã và kinh phí đầu tư trên tổng mức đầu tư với cơ cấu:
50% ngân sách tỉnh; 20% ngân sách huyện; 30% ngân sách xã
và các nguồn huy động hợp pháp khác.
Về tiêu chí, thứ tự ưu tiên: Năm
2016, ngân sách bố trí vốn cho 25 trạm y tế đã được UBND tỉnh phê duyệt năm 2014 - 2015. Năm 2017 và các năm tiếp theo ưu tiên các xã
đạt tiêu chí quốc gia về y tế nhưng cơ sở hạ tầng chưa đảm
bảo và các xã còn lại.
2.7. Bố trí kinh
phí hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất và đầu tư
trang thiết bị cho các cơ sở y tế công lập, tối thiểu
30 tỷ đồng/năm vào dự toán ngân sách sự nghiệp hàng năm cho ngành Y tế.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan
triển khai thực hiện Nghị quyết số 144.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính rà soát nhu cầu thực tế hàng năm ở
các đơn vị, đề xuất Kế hoạch phê duyệt danh mục các công
trình, dự án; đề xuất bố trí vốn ngân sách cho lĩnh vực y
tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Hàng năm, Sở Y tế xây dựng dự toán
kinh phí thực hiện Nghị quyết số 144 của năm kế hoạch, tổng hợp vào dự toán chi
sự nghiệp y tế gửi Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh bố
trí kinh phí thực hiện Nghị quyết.
d) Định kỳ hàng năm tổng hợp đánh giá
tình hình thực hiện các chính sách trên báo cáo Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh.
e) Tham mưu, trình Sở Nội vụ, UBND tỉnh quyết định hoặc quyết định cử cán bộ, công chức, viên
chức học tập, đào tạo theo phân cấp quản lý.
2. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tham
mưu về công tác tổ chức cán bộ, thực hiện chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực.
b) Tham mưu, trình UBND tỉnh quyết định
hoặc quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức học tập, đào tạo theo phân cấp
quản lý.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND
tỉnh bố trí lồng ghép các nguồn vốn (Xây dựng cơ bản tập
trung, Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn hỗ trợ có mục tiêu từ Ngân sách
Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ, đối ứng ODA...) để tăng cường đầu tư cơ sở
vật chất cho ngành Y tế.
4. Sở Tài chính
Hàng năm căn cứ vào kế hoạch, dự toán
kinh phí của ngành Y tế, phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp tham mưu
cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định nguồn ngân sách thu, chi hàng năm của
tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Hàng năm lập
kế hoạch về nội dung và nhu cầu kinh phí thực hiện các
chính sách thu hút nhân lực, đào tạo, ưu đãi cán bộ, công
chức, viên chức thuộc huyện quản lý báo cáo Sở Tài chính tổng hợp.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế rà
soát nhu cầu, đề xuất xây dựng Trạm Y tế tuyến xã; bố trí ngân sách địa phương
và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo tỷ lệ quy định đầu tư xây dựng xã, phường, thị trấn đạt “Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai đoạn đến
năm 2020” lập đề án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
c) Tham mưu, trình Sở Nội vụ quyết định hoặc quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức học tập,
đào tạo theo phân cấp quản lý.
6. Chi nhánh ngân hàng nhà nước tỉnh
và các tổ chức tín dụng khác
6.1. Các tổ chức tín dụng:
- Thực hiện quy trình hỗ trợ lãi suất
cho khách hàng vay theo đúng quy định. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, trực
tiếp kiểm tra việc sử dụng vốn vay; tổng hợp quyết toán báo cáo Sở Tài chính và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh để kiểm
tra, giám sát tình hình hỗ trợ lãi suất.
- Áp dụng cơ chế cho vay và lãi suất
cho vay thông thường đối với các nhu cầu vay vốn thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất phù hợp với Nghị quyết số 144 và các văn bản pháp luật có liên
quan. Có quyền từ chối cho vay các nhu cầu vay vốn không
đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định.
- Hạch toán, theo dõi toàn bộ số lãi
vay được hỗ trợ lãi suất (tạm ứng và quyết toán) do Sở Tài
chính chuyển vào các tài khoản riêng theo chế độ kế toán của các tổ chức tín dụng.
- Theo dõi, thống
kê kịp thời, chính xác các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất để phục vụ cho việc
báo cáo Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh và việc kiểm tra, giám
sát của các cơ quan có thẩm quyền.
- Lưu hồ sơ các khoản cho vay được hỗ
trợ lãi suất theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác của các hồ sơ, tài liệu về cho vay hỗ trợ
lãi suất theo quy định.
6.2. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh:
- Chỉ đạo, ban hành văn bản hướng dẫn
chi tiết để các tổ chức tín dụng thực hiện quy trình, hồ sơ, thủ tục cho vay hỗ
trợ lãi suất, các mẫu giấy tờ cần thiết và thực hiện chế
độ báo cáo theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các sở,
ngành có liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện hỗ trợ lãi suất của các tổ
chức tín dụng khi có yêu cầu.
- Phối hợp với Sở Tài chính xác nhận
tổng hợp kết quả hỗ trợ lãi suất của từng tổ chức tín
dụng trên địa bàn toàn tỉnh vào thời điểm kết
thúc hỗ trợ lãi suất làm cơ sở trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
theo quy định; tổng hợp kết quả cho vay hỗ trợ lãi suất hàng tháng và cuối kỳ
báo cáo UBND tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông,
Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Chủ trì và phối hợp với Sở Y tế chỉ
đạo, hướng dẫn; tổ chức tuyên truyền sâu rộng các quy định của
Nghị quyết số 144 để mọi người dân, nhất là các tổ chức và
cá nhân có liên quan biết đầy đủ quy định để thực hiện. Phản ánh tình hình và kết
quả thực hiện Nghị quyết trên các phương tiện thông tin đại chúng.
V. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện chính sách
được bố trí từ nguồn xây dựng cơ bản tập trung, nguồn ngân
sách tỉnh hàng năm, các nguồn hợp pháp khác và nguồn
xã hội hóa.
Căn cứ nội dung Nghị quyết số
144/2015/NQ-HĐND ngày 17/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh “Ban hành một số
cơ chế, chính sách đối với công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh” và Kế hoạch này; các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
xây dựng chương trình, kế hoạch hành động để cụ thể hóa
các nội dung của Nghị quyết, phối hợp triển khai có hiệu quả, đúng lộ trình và
đạt mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện,
thành phố, thị xã theo dõi việc thực hiện Kế hoạch này, định
kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế; (để báo cáo)
- TTr Tỉnh ủy, HĐND, UBMTTQ tỉnh;
(để báo cáo)
- Chủ tịch,
các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PTTH tỉnh;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh Hà Tĩnh (để đăng tải);
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, VX1.
Gửi: Bản giấy và điện tử.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thiện
|
DỰ
KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH
(Phần ngân sách tỉnh/1
năm)
(Ban hành kèm
theo Kế hoạch số 412/KH-UBND ngày 03 tháng 9 năm 2015)
Đơn vị
tính: đồng
TT
|
Nội
dung cần hỗ trợ kinh phí
|
Dự
kiến số kinh phí/năm
|
Ghi
chú
|
I
|
THU HÚT NHÂN TÀI
|
1.230.000.000
|
|
1
|
Giáo sư - Tiến sỹ, Phó GS-TS, Bác sỹ
CKII, bác sỹ nội trú: 01 người/năm * 300.000.000đ
|
300.000.000
|
|
2
|
Thạc sỹ, bác sỹ
CKI: 02 người/năm * 100.000.000 đ
|
200.000.000
|
|
3
|
Bác sỹ loại giỏi: 03 người/năm *60.000.000 đ
|
180.000.000
|
|
4
|
Bác sỹ loại khá: 15 người/năm *
30.000.000 đ
|
450.000.000
|
|
5
|
Bác sĩ về các đơn vị đặc thù: 02
người/năm * 50.000.000đ
|
100.000.000
|
|
II
|
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
NGUỒN NHÂN LỰC
|
1.660.000.000
|
|
1
|
Hỗ trợ học
phí, kinh phí đào tạo BS xã, phường, thị trấn: 20 người/năm * 10.000.000đ
|
200.000.000
|
|
2
|
Đào tạo sau đại học
|
|
|
|
- Tiến sỹ: 01
người * 100.000.000 đ
|
100.000.000
|
|
|
- Bác sỹ CKII:
02 người * 80.000.000 đ
|
160.000.000
|
|
|
- Thạc sỹ,
BSCKI: 30 người * 40.000.000 đ
|
1.200.000.000
|
|
III
|
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
|
8.671.875.000
|
|
1
|
Hỗ trợ cán bộ
đi luân phiên theo Đề án 1816 của Bộ Y tế:
Từ tỉnh xuống
huyện (1150.000 đồng x 1,5) x 03 người/tháng x 15 đợt/năm
|
25.875.000
|
|
2
|
Hỗ trợ thêm ngoài lương cho BS, DS đại học các lĩnh vực: Lao, tâm thần, pháp y: 50 người
x (5.000.000đ x 30%) x 12 tháng
|
720.000.000
|
|
3
|
Hỗ trợ thêm ngoài lương cho bác sỹ
các lĩnh vực Y tế dự phòng tuyến tỉnh, huyện; bác sĩ công
tác tại khoa Truyền nhiễm thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh, huyện,
thị xã, thành phố: 135 người * (20% * 5.000.000đ) * 12
tháng
|
1.620.000.000
|
|
|
Hỗ trợ bác sỹ
công tác tại Trạm Y tế tuyến xã:
220 người * 1.150.000đ/tháng * 12
tháng
|
3.036.000.000
|
|
4
|
Hỗ trợ bác sỹ công tác tại huyện miền
núi:
135 người * (1.150.000đ * 0,5)/tháng * 12 tháng)
|
932.000.000
|
|
5
|
Hỗ trợ phụ cấp
đặc thù cho cán bộ (bác sỹ, dược sỹ đại học) làm công tác quản lý Nhà nước
ngành Y tế
45 người * (lương bình quân 5.000.000
đ/tháng * 30%) * 12 tháng
|
810.000.000
|
|
6
|
Hỗ trợ nhân viên y tế khối phố đối tượng chưa được hưởng phụ cấp theo Quyết định số
75/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: 300 người/năm * 0,2 (1.150.000) * 12
tháng
|
828.000.000
|
|
7
|
Hỗ trợ mời chuyên gia về chuyển
giao kỹ thuật chuyên sâu: 20 đợt/năm * 35.000.000 đồng
|
700.000.000
|
|
IV
|
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NÂNG CẤP, XÂY
DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT, ĐẦU TƯ TRANG THIẾT BỊ
|
89.200.000.000
|
|
1
|
Nguồn vốn đối ứng
để đầu tư hoàn thành dự án cải tạo, nâng cấp, xây dựng các cơ sở y tế đã và
đang triển khai; Bố trí đủ vốn đối ứng cam kết các dự án vay vốn ưu đãi (ODA)
và nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu của
Trung ương giai đoạn 2016 - 2020.
|
19.200.000.000
|
|
2
|
Hỗ trợ xây dựng Trạm Y tế cấp
xã theo Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã:
14 Trạm/năm * (4 tỷ/trạm * 50%)
|
28.000.000.000
|
|
3
|
Hỗ trợ 50% lãi suất đầu tư đối với
các khoản vay trung hạn cho các bệnh viện (bao gồm cả bệnh viện tư) để
thực hiện các đề án xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư mua sắm
trang thiết bị phục vụ công tác khám chữa bệnh: 300 tỷ *
50% lãi suất
|
12.000.000.000
|
|
4
|
Kinh phí tối
thiểu nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị
|
30.000.000.000
|
|
|
Tổng
cộng (I+II+III+IV)
|
100.761.875.000
|
|