Kế hoạch hành động 3512/KH-UBND năm 2012 thực hiện Kế hoạch tổng thể quốc gia về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe vị thành niên và thanh niên Việt Nam giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành

Số hiệu 3512/KH-UBND
Ngày ban hành 10/10/2012
Ngày có hiệu lực 10/10/2012
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Tĩnh
Người ký Nguyễn Thiện
Lĩnh vực Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3512/KH-UBND

Hà Tĩnh, ngày 10 tháng 10 năm 2012

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TỔNG THỂ QUỐC GIA VỀ BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE VỊ THÀNH NIÊN VÀ THANH NIÊN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2013 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

Phần I

CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

1. Đặt vấn đề

Vị thành niên và thanh niên (VTN/TN) là một lực lượng đông đảo, lực lượng chính để phát triển xã hội trong tương lai, quyết định sự thịnh vượng của đất nước như Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2012-2020” của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ. Nghị quyết 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII cũng đã khẳng định: “Công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”.

Vị thanh niên là nhóm tuổi từ 10 - 19 tuổi, thanh niên là nhóm tuổi từ 15 - 24 tuổi (Theo Tổ chức y tế thế giới - WHO), thanh thiếu niên rất hiếu động, luôn tìm tòi và thử nghiệm những cái mới lạ, kể cả những hành vi có hại cho sức khỏe, tinh thần, Những thay đổi thể chất và tâm sinh ở tuổi dậy thì có thể gây nên những xúc động tình cảm và bắt đầu phát triển các mối quan hệ xã hội. Đây là giai đoạn đầy nghịch lý và mâu thuẫn cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ một cách có định hướng, bằng các giải pháp cụ thể.

Hiện nay các hoạt động truyền thông, giáo dục về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục (SKSS/SKTD) cho VTN/TN còn hạn chế; hệ thống cung cấp dịch vụ tư vấn về chăm sóc SKSS/SKTD, kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống của VTN/TN hầu như chưa có. Do vậy, vấn đề cung cấp thông tin, cung cấp các dịch vụ liên quan về chăm sóc SKSS/SKTD cho VTN/TN đã và đang trở thành một nhu cầu cần thiết và cấp bách hiện nay.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc chăm sóc sức khỏe cho VTN/TN, Chiến lược quốc gia về chăm sóc SKSS giai đoạn 2001 - 2010 đã xác định: “Cải thiện tình hình SKSS, SKTD của vị thành niên thông qua việc giáo dục, tư vấn và cung cấp các dịch vụ chăm sóc SKSS phù hợp với lứa tuổi” là một trong 7 mục tiêu của chiến lược. Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 2010/QĐ-BYT ngày 07/6/2006 phê duyệt “Kế hoạch tổng thể quốc gia về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe vị thành niên và thanh niên Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020”.

2. Cơ sở pháp lý để xây dựng kế hoạch hành động

- Luật Thanh niên năm 2005;

- Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và KHHGĐ; Kết luận số 44-KL/TW ngày 01/4/2009 của Bộ Chính trị về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và KHHGĐ;

- Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức Khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;

- Quyết định số 2010/QĐ-BYT ngày 07/6/2006 của Bộ Y tế ban hành “Kế hoạch tổng thể quốc gia về Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của vị thành niên và thanh niên Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020”;

- Quyết định số 4620/QĐ-BYT ngày 25/11/2009 của Bộ Y tế hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc SKSS;

- Quyết định số 4617/QĐ-BYT ngày 16/11/2007 của Bộ Y tế hướng dẫn cung cấp dịch vụ sức khỏe thân thiện với vị thành niên và thanh niên;

- Nghị quyết 03-NQ/TU ngày 03/11/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2015 và những năm tiếp theo.

Phần II

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ, DÂN SỐ VÀ THỰC TRẠNG SỨC KHỎE VỊ THÀNH NIÊN - THANH NIÊN TỈNH HÀ TĨNH

Hà Tĩnh là tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, diện tích tự nhiên 6.028 km2; có 12 huyện, thành phố, thị xã; 262 xã, phường, thị trấn trong đó có 4 huyện miền núi, 4 huyện vùng bãi ngang ven biển. Dân số 1.227.036 người (Theo tổng điều tra dân số 01/4/2009), kinh tế còn nhiều khó khăn; song công tác Chăm sóc sức khỏe nhân dân nói chung, công tác dân số - sức khỏe sinh sản (trong đó có sức khỏe vị thành niên và thanh niên) đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp quan tâm và đầu tư.

Phân tích số liệu tổng điều tra dân số 01/4/2009 của tỉnh cho thấy: Nhóm vị thành niên chiếm 22,03% dân số; nhóm VTN/TN chiếm 28,59% dân số toàn tỉnh, chia ra các nhóm tuổi như sau:

Nhóm tuổi

Số lượng

Tỷ lệ % so với dân số

Nam

Nữ

Tổng số

Nam

Nữ

Tổng số

10-14

67 981

63 663

131 644

5,54

5,19

10,73

15-17

50 368

46 793

97 161

4,10

3,81

7,91

18-19

23 734

18 824

42 558

1,93

1,53

3,46

10 - 24

185 013

165 860

350 873

15,08

13,52

28,59

Tuổi trẻ Hà Tĩnh luôn phát huy truyền thống của quê hương, ham học hỏi, có ý chí vươn lên, nhiệt tình, sáng tạo, năng động trong học tập và công tác, góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới của quê hương, đất nước. Tuy nhiên, thanh niên Hà Tĩnh cũng mang những đặc điểm chung của thanh niên Việt Nam, đó là nhận thức và kỹ năng sống còn hạn chế, cộng với những thay đổi về tâm sinh lý và mặt trái của cơ chế thị trường nên rất dễ bị lôi kéo, kích động, có nguy cơ cao đối với những vấn đề liên quan đến lối sống như: Sử dụng chất ma túy, lang thang, ham mê điện tử, bê trễ học hành hay những vấn đề về sức khỏe sinh sản (Mang thai và sinh đẻ sớm, phá thai không an toàn, nhiễm khuẩn đường sinh sản và các bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhiễm HIV…).

1. Vấn đề giáo dục và lao động, bạo hành tình dục của Vị thành niên - thanh niên

Theo số liệu của Sở Giáo dục và Đào tạo thì số học sinh bỏ học năm 2011 như sau:

- Trung học cơ sở: 211 em/tổng số 26.276 em, chiếm 0,8%

- Trung học phổ thông: 307 em/ tổng số 25.758 em, chiếm 1,9%

Theo số liệu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thì số trẻ em mồ côi cả bố và mẹ 739 em (từ năm 1995 - 2011), hiện có 60 em được nuôi dưỡng tại Làng trẻ em mồ côi. Số em bị xâm hại tình dục: 26 em (từ năm 1995 - 2011). Số trẻ em bị bạo lực được can thiệp của các tổ chức là 3 em (năm 2011)

[...]