Kế hoạch 392/KH-UBND phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2016

Số hiệu 392/KH-UBND
Ngày ban hành 01/02/2016
Ngày có hiệu lực 01/02/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Hoàng Công Thủy
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 392/KH-UBND

Phú Thọ, ngày 01 tháng 02 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2016

Căn cứ Luật phòng chống thiên tai được Quốc hội thông qua ngày 19/6/2013;

Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính Phú Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng chống thiên tai;

Căn cứ các Quyết định: số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 Quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai; số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/5014 Quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai của Chính phủ;

Để chủ động trong công tác phòng chống thiên tai, ứng phó kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra, UBND tỉnh Phú Thọ xây dựng Kế hoạch phòng, chống thiên tai năm 2016 như sau:

A. Mục đích, yêu cầu:

I. Mục đích:

- Nhằm chủ động trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn để ứng phó kịp thời đối với các loại hình thiên tai, giảm thiểu đến mức thấp nhất những thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra. Khắc phục khẩn trương và hiệu quả sau thiên tai.

II. Yêu cầu:

- Xác định rõ trách nhiệm của các tổ chức cá nhân thuộc địa bàn tỉnh trong hoạt động phòng chống thiên tai theo quy định của Pháp luật.

- Quán triệt thực hiện có hiệu quả phương châm “bốn tại chỗ” (Chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và nguyên tắc phòng ngừa, chủ động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và có hiệu quả.

- Nâng cao năng lực của các cấp, các ngành trong việc xử lý tình huống, sự cố, chỉ huy, điều hành tại chỗ để ứng phó thiên tai đạt hiệu quả cao nhất.

- Tăng cường thông tin, tuyên truyền, cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng, tránh ứng phó thiên tai kịp thời đến cộng đồng dân cư.

- Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng để phát huy ý thức tự giác, chủ động phòng, tránh thiên tai của toàn dân trên địa bàn tỉnh.

B. Nội dung kế hoạch phòng, chống thiên tai năm 2016:

I. Đánh giá về đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng trong phạm vi quản lý:

1. Đặc điểm tự nhiên xã hội

Phú Thọ là tỉnh miền núi phía bắc giáp các tỉnh Yên Bái, Tuyên Quang; phía nam giáp tỉnh Hoà Bình; phía đông giáp các tỉnh Vĩnh Phúc, thành phố Hà Nội; phía tây giáp tỉnh Sơn La.

Toàn tỉnh có diện tích tự nhiên 3.533,3km2. Có 13 đơn vị hành chính, 11 huyện, 1 thành phố và 1 thị xã, gồm 277 xã, phường, thị trấn (trong đó có 218 xã, thị trấn miền núi; 66 xã đặc biệt khó khăn). Dân số 1.360.228 người, mật độ bình quân 385 người/1km2 (theo niên giám thống kê năm 2014).

Hệ thống sông ngòi gồm: sông Thao, sông Lô, sông Đà và các sông nhỏ ngòi lớn khác, mật độ sông suối là 2,0 km/km2.

2. Hệ thống công trình phòng chống thiên tai (tính đến tháng 12/2015)

2.1 Công trình đê điều:

Hệ thống đê điều hiện có: 509,9km đê các loại, trong đó đê cấp I đến cấp IV có 21 tuyến tổng chiều dài 421,5km; 23 tuyến đê bao ngăn lũ nội đồng, tổng chiều dài 54,8km; 11 tuyến đê bối, tổng chiều dài 33,6km. Có 456 cống trong đó 377 cống dưới đê và 79 cống dưới đê bao, đê bối; có 73 tuyến kè (hộ chân, lát mái) tổng chiều dài 90,512Km và 01 hệ thống kè mỏ hàn Lê Tính; Có 31 điếm canh đê phục vụ công tác phòng chống thiên tai.

Các tuyến đê kết hợp giao thông: Nhiều đoạn đường thuộc Quốc lộ, đường tỉnh lộ được xây dựng kết hợp với đê như: Tuyến đê tả Thao có Quốc lộ 2 đi dọc hành lang từ K100-:-K103, đoạn từ K94,5-:-K98,6 kết hợp tỉnh lộ 324, từ K8,5-:-K94,5 và K0-:-K1 kết hợp tỉnh lộ 320; tuyến đê hữu Thao có Quốc lộ 32 đi dọc hành lang đê tương ứng từ K0-:-K49, từ K71-:-K78 kết hợp Quốc lộ 32C, từ K49-:-K69 kết hợp tỉnh lộ 315 và đi theo hành lang đê; đê tả ngòi Lao kết hợp tỉnh lộ 321; đê tả ngòi Me kết hợp tỉnh lộ 313; đê tả sông Bứa kết hợp tỉnh lộ 313C; đê tả Đà từ K10A-:-K23,5 huyện Thanh Thủy đến xã Tinh Nhuệ huyện Thanh Sơn kết hợp Tỉnh lộ 317, từ K24,8-:-K33 kết hợp tỉnh lộ 316; đê hữu Lô từ K9-:-K63,5 kết hợp tỉnh lộ 323; đê tả sông Chảy từ K0-:-K18,1 kết hợp tỉnh Lộ 322.

2.2 Hệ thống công trình thủy lợi: Toàn tỉnh có 1.341 hồ đập lớn nhỏ, trong đó có 05 hồ dung tích từ 3-:-10 triệu m3, 09 hồ chứa có dung tích từ 1 triệu m3 đến dưới 3 triệu m3, 05 hồ chứa có chiều cao đập trên 15m. Có 266 trạm bơm (gồm 222 trạm bơm tưới, 13 trạm bơm tiêu và 31 trạm bơm tưới tiêu kết hợp).

2.3 Công trình khác:

Trên địa bàn tỉnh có 4 trạm khí tượng, 4 trạm thủy văn, 03 trạm đo mực nước, 8 trạm đo mưa được đưa vào phục vụ công tác phòng chống thiên tai.

[...]