Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 387/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TU về tiếp tục thực hiện công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

Số hiệu 387/KH-UBND
Ngày ban hành 23/08/2023
Ngày có hiệu lực 23/08/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Phạm Văn Trọng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 387/KH-UBND

Tiền Giang, ngày 23 tháng 8 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TU NGÀY 07 THÁNG 7 NĂM 2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 07 tháng 7 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tiếp tục thực hiện công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 18-NQ/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Bám sát Nghị quyết số 18-NQ/TU, các chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, trọng tâm là quán triệt quan điểm, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và Nhân dân về chủ trương của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, huy động sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, cộng đồng dân cư trong công tác bảo vệ môi trường.

2. Quyết tâm hành động với trách nhiệm cao nhất, triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TU.

3. Quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành, nâng cao năng lực quản lý môi trường, chủ động giám sát, kiểm soát công tác quản lý môi trường, ngăn ngừa và hạn chế tối đa mức độ gia tăng ô nhiễm; đẩy mạnh thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm và tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động bảo vệ môi trường của hệ thống chính trị, của các tổ chức cá nhân.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo vệ môi trường

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và địa phương tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong công tác bảo vệ môi trường, xác định việc đảm bảo, nâng cao chất lượng môi trường là nhiệm vụ cần tập trung trong chỉ đạo, điều hành và thực hiện thường xuyên, lâu dài; đồng thời, chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tình trạng ô nhiễm ảnh hưởng đến chất lượng môi trường ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình quản lý. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường; đẩy mạnh xã hội hóa về bảo vệ môi trường, xác định rõ trách nhiệm của các cấp chính quyền, tổ chức, cá nhân, các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ đối với công tác bảo vệ môi trường; chú trọng công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường.

2. Nâng cao nhận thức, hành động về bảo vệ môi trường

a) Các cơ quan, đơn vị và địa phương tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền, quán triệt, phổ biến sâu rộng các chủ trương, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường. Mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, hội viên, đoàn viên, các cơ quan, đơn vị, địa phương phải gương mẫu trong thực hiện bảo vệ môi trường sống, tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và mọi người cần giữ gìn vệ sinh môi trường chung, tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường nơi công cộng, nơi sinh sống, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ từ nhận thức đến hành động đối với việc giữ gìn, đảm bảo vệ sinh môi trường, khắc phục tình trạng mất vệ sinh nơi công cộng, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường, nhất là các hành vi vi phạm về môi trường nơi công cộng. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường trong hệ thống trường học, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chính trị nhằm cung cấp kiến thức, xây dựng ý thức tự giác bảo vệ môi trường của cán bộ, đảng viên, công chức, người lao động và học viên.

b) Lãnh đạo xây dựng, nhân rộng các mô hình về bảo vệ môi trường, đặc biệt là đối với các hộ gia đình và cộng đồng dân cư ở các xã nông thôn mới để thúc đẩy cải thiện môi trường và sớm đạt các tiêu chí môi trường trong xây dựng xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao. Vận động người dân, hộ gia đình khu vực nông thôn tích cực thu gom, phân loại xử lý rác thải ngay tại hộ gia đình; xử lý nước thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi đúng quy định; không đổ rác bừa bãi nhất là các bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, xác súc vật chết ở nơi công cộng...; có chính sách khen thưởng đối với các sáng kiến, giải pháp, mô hình mới, cách làm hay, hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng môi trường.

c) Phát huy mạnh mẽ vai trò, trách nhiệm của Mặt trận tổ quốc các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp từ tỉnh đến cơ sở để thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân chung tay bảo vệ môi trường”. Hình thành và phát triển các điển hình tiên tiến trong hoạt động bảo vệ môi trường; phát triển các mô hình cộng đồng dân cư tự quản trong hoạt động bảo vệ môi trường.

3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường

a) Tiếp tục kiện toàn, củng cố hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ tỉnh đến cơ sở, đặc biệt là ở cấp xã theo hướng nâng cao năng lực thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường cấp cơ sở. Xác định trách nhiệm và phân công, phân cấp cụ thể cho các cấp, ngành, cơ quan, đơn vị về thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, tăng cường đào tạo chuyên môn sâu, bồi dưỡng kiến thức quản lý về bảo vệ môi trường bảo đảm nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công tác trong tình hình mới. Tập trung lãnh đạo nâng cao tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị và nông thôn. Đổi mới công tác quản lý rác thải sinh hoạt, triển khai phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn; tăng cường tái sử dụng, tái chế rác vô cơ, rác hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp; đẩy nhanh tiến độ các dự án xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh.

b) Gắn nội dung bảo vệ môi trường vào các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển. Quản lý chặt chẽ công tác bảo vệ môi trường ngay trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, đề xuất chủ trương đầu tư, đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định pháp luật. Hạn chế tiếp nhận các dự án đầu tư thuộc danh mục các loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.

c) Lãnh đạo thực hiện hoàn thành chỉ tiêu môi trường trong xây dựng nông thôn mới; đồng thời, thường xuyên củng cố, nâng chất ở các xã, các địa phương đã hoàn thành xây dựng nông thôn mới theo hướng bảo vệ môi trường bền vững, đặc biệt bảo vệ môi trường nông thôn, khu vực ven biển, thu gom rác thải nông thôn, xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, xử lý chất thải chăn nuôi. Đẩy mạnh huy động nguồn lực đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường, chỉ đạo bố trí ngân sách phù hợp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật môi trường theo hướng đồng bộ, hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng và đảm bảo vệ sinh môi trường. Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường, các điểm nóng về ô nhiễm môi trường đang gây bức xúc trong dư luận nhân dân.

d) Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các địa phương hàng quý, thường xuyên kiểm tra thực tế công tác môi trường trên địa bàn quản lý để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo quy định; xác định việc lãnh đạo triển khai thực hiện công tác bảo vệ môi trường là nhiệm vụ thường xuyên, việc đánh giá thực hiện nhiệm vụ chính trị hàng năm phải có lãnh đạo công tác bảo vệ môi trường và đưa nội dung lãnh đạo công tác bảo vệ môi trường vào đánh giá nhiệm vụ của cấp ủy đảng các cấp cuối năm, gắn việc đánh giá thi đua, khen thưởng hàng năm của cấp ủy các cấp với việc lãnh đạo thực hiện công tác bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền quản lý.

4. Chú trọng công tác phòng ngừa, kiểm soát và khắc phục các nguồn gây ô nhiễm môi trường

Thực hiện nhất quán công tác lãnh đạo, chỉ đạo lấy nhiệm vụ bảo vệ môi trường sống và sức khỏe Nhân dân làm mục tiêu hàng đầu. Trong công tác quy hoạch, xây dựng các khu đô thị mới hoặc chỉnh trang đô thị, cần rà soát, bố trí diện tích đất hợp lý cho các nhu cầu về cảnh quan môi trường, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị đồng bộ cho công tác bảo vệ môi trường. Triển khai thực hiện đầy đủ nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, môi trường làng nghề. Triển khai đồng bộ, có hiệu quả công tác phối hợp đấu tranh, phòng, chống tội phạm môi trường của lực lượng cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, giải quyết dứt điểm, không để phát sinh điểm nóng, tình trạng ô nhiễm kéo dài.

5. Đẩy mạnh triển khai công cụ kinh tế, chính sách và đa dạng nguồn lực bảo vệ môi trường

a) Triển khai, thực hiện hiệu quả chính sách thuế, phí bảo vệ môi trường, ký quỹ bảo vệ môi trường, bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường theo quy định pháp luật; các chính sách ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường, kinh tế tuần hoàn, phát triển công nghiệp môi trường, dịch vụ môi trường. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho bảo vệ môi trường; ưu tiên phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển cho bảo vệ môi trường, đảm bảo mức chi cho hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường và tăng dần trong từng giai đoạn, phù hợp với khả năng ngân sách và yêu cầu, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường.

b) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học phục vụ công tác hoạch định chủ trương, chính sách về bảo vệ môi trường, phát triển công nghệ, ứng dụng chuyển giao công nghệ bảo vệ môi trường. Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực bảo vệ môi trường; đầu tư đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, lao động kỹ thuật về bảo vệ môi trường; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục về bảo vệ môi trường và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường.

III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN

1. Phân công việc theo dõi và thực hiện các mục tiêu của Nghị quyết số 08-NQ/TU: Thực hiện theo Phụ lục 1 của Kế hoạch này.

2. Danh mục các nhiệm vụ, đề án, dự án ưu tiên thực hiện: Thực hiện theo Phụ lục 2 của Kế hoạch này.

3. Danh mục các nhiệm vụ, đề án, dự án mời gọi đầu tư: Thực hiện theo Phụ lục 3 của Kế hoạch này.

[...]