Kế hoạch 3833/KH-UBND năm 2016 truyền thông về số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2018

Số hiệu 3833/KH-UBND
Ngày ban hành 15/07/2016
Ngày có hiệu lực 15/07/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Phạm Trường Thọ
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3833/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 15 tháng 7 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

TRUYỀN THÔNG VỀ SỐ HÓA TRUYỀN DẪN, PHÁT SÓNG TRUYỀN HÌNH MẶT ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2017 - 2018

Căn cứ Quyết định số 2451/QĐ-TTg ngày 27/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020;

Quyết định số 1671/QĐ-TTg ngày 08/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 2451/QĐ-TTg ngày 27/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án số hóa truyền dẫn phát sóng, truyền hình mặt đất đến năm 2020;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 145/2014/TTLT-BTC-BTTTT ngày 03/10/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Đề án thông tin, tuyên truyền về số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất;

Căn cứ Quyết định số 891/QĐ-BTTTT ngày 22/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc phê duyệt “Đề án thông tin, tuyên truyền về số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất”;

Căn cứ Kế hoạch số 3750/KH-UBND ngày 23/9/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Kế hoạch triển khai Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020.

UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch truyền thông về số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2018 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) như sau:

I. Mục đích, yêu cầu

1. Thực hiện truyền thông chính sách số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất nhằm nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong hoạt động chuyển đổi từ phát sóng truyền hình tương tự sang phát sóng truyền hình số (sau đây gọi tắt là s hóa truyền hình), tạo sự thống nhất về nhận thức trong xã hội và sự tham gia tích cực của người dân.

2. Tăng thời lượng thông tin trên các phương tiện báo chí, truyền thông về việc chuyển đổi từ phát sóng truyền hình tương tự sang phát sóng truyền hình s.

3. Thông tin kịp thời, chính xác, sinh động, thuyết phục về mục tiêu, nội dung, lộ trình thực hiện và tình hình triển khai số hóa truyền hình tại địa phương.

II. Nội dung thực hiện

1. Truyền thông về lợi ích của người dân, lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của Nhà nước khi thực hiện số hóa truyền hình.

2. Minh bạch thông tin về chính sách và chương trình hỗ trợ của Nhà nước cho người dân và doanh nghiệp khi triển khai số hóa truyền hình trên địa bàn tỉnh.

3. Phổ biến thông tin cần thiết về lộ trình thực hiện, thời điểm chấm dứt phát sóng truyền hình tương tự trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn người dân và các tổ chức, doanh nghiệp về phương thức thu, xem truyền hình số và các phương thức khác (truyền hình cáp, truyền hình vệ tinh...).

4. Thông tin để các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị truyền hình trên địa bàn tỉnh nắm được nội dung cơ bản về số hóa truyền hình nhằm thông tin và giới thiệu thiết bị truyền hình số đến người tiêu dùng; nhập và phân phối các thiết bị truyền hình số đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

III. Hình thức thực hiện

1. Tổ chức phát lại các audio clip và bản tin về chương trình số hóa truyền hình do Bộ Thông tin và Truyền thông biên tập, sản xuất trên Đài Truyền thanh-Truyền hình cấp huyện và truyền thanh cơ sở

- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông;

- Cơ quan phối hợp: Đài Truyền thanh-Truyền hình cấp huyện;

- Thời gian thực hiện: 2017 - 2018;

- Khái toán kinh phí: 260 triệu đồng. Trong đó, kinh phí thực hiện năm 2017: 160 triệu đồng.

2. Truyền thông trực quan

2.1. Truyền thông đến từng hộ gia đình bằng hình thức tờ rơi, tờ gấp, tóm tắt nội dung, nhiệm vụ và quyền lợi của người dân khi sử dụng truyền hình số thay cho truyền hình tương tự.

- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông;

- Cơ quan phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thành phố;

- Thời gian thực hiện: 2017 - 2018;

[...]