ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 88/KH-UBND
|
Phú Yên, ngày
16 tháng 6 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN SỐ HÓA TRUYỀN DẪN, PHÁT SÓNG TRUYỀN HÌNH MẶT
ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Luật Viễn thông ngày 23/11/2009;
- Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23/11/2009;
- Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg ngày 16/02/2009 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền
hình đến năm 2020;
- Quyết định số 2451/QĐ-TTg ngày 27/12/2011 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt
đất đến năm 2020;
- Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 24/7/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích đến năm 2020 và Thông tư số 08/2016/TT-BTTTT ngày 30/3/2016 của Bộ
Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích đến năm 2020;
- Quyết định số 1671/QĐ-TTg ngày 08/11/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 2451/QĐ-TTg ngày
27/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng
truyền hình mặt đất đến năm 2020;
- Thông tư số 07/2013/TT-BTTTT ngày 18/3/2013 của
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc quy định thời điểm tích hợp chức năng thu
truyền hình số mặt đất đối với máy thu hình sản xuất và nhập khẩu để sử dụng tại
Việt Nam;
- Quyết định số 891/QĐ-BTTTT ngày 22/7/2013 của
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc phê duyệt Đề án thông tin và tuyên truyền
về số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất;
- Thông tư liên tịch số 145/2014/TTLT-BTC-BTTTT
ngày 03/10/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Thông tin và Truyền thông về việc quy định
việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Đề án thông tin, tuyên truyền về số
hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất;
- Thông báo số 211/TB-UBND ngày 25/3/2016 của
UBND tỉnh về ý kiến kết luận của Phó Chủ tịch UBND tỉnh-Phan Đình Phùng tại cuộc
họp triển khai Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm
2020.
II. MỤC TIÊU
Trên cơ sở Quyết định số 2451/QĐ-TTg ngày
27/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng
truyền hình mặt đất đến năm 2020; UBND tỉnh xây dựng mục tiêu cụ thể như sau:
- Chuyển đổi hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền
hình từ công nghệ tương tự sang công nghệ số nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ,
tăng số lượng kênh chương trình, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên tần số. Mở rộng vùng phủ sóng truyền hình số
mặt đất và các phương thức truyền dẫn số khác nhau nhằm phục vụ tốt nhiệm vụ
chính trị, quốc phòng an ninh của Đảng và Nhà nước, đảm bảo cung cấp các dịch vụ
truyền hình đa dạng, phong phú, chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu và thu nhập
của người dân.
- Tổ chức và sắp xếp lại các Đài Phát thanh -
Truyền hình trên địa bàn tỉnh Phú Yên theo hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp
hóa, hoạt động hiệu quả và phân định rõ hoạt động về nội dung thông tin với hoạt
động về truyền dẫn, phát sóng. Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Yên từng bước
số hóa thiết bị, công nghệ sản xuất chương trình, nhằm nâng cao chất lượng,
tăng thời lượng, tăng kênh phát sóng truyền hình để đáp ứng yêu cầu tuyên truyền
của Đảng bộ, chính quyền tỉnh và nhu cầu ngày càng cao về hưởng thụ thông tin,
văn hóa của công chúng.
- Thực hiện nhiệm vụ số hóa truyền hình mặt đất
tại tỉnh Phú Yên theo đúng lộ trình số hóa truyền hình mặt đất đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Dự kiến ngừng phát sóng truyền hình tương tự mặt đất để
chuyển đổi hoàn toàn sang truyền hình số trước ngày 31/12/2018.
* Phấn đấu đến năm 2020:
- Đảm bảo 100% các hộ gia đình có máy thu hình
trên địa bàn tỉnh Phú Yên xem được truyền hình số bằng các phương thức khác
nhau; trong đó, truyền hình số mặt đất chiếm 45% các phương thức truyền hình;
- Các doanh nghiệp truyền dẫn, phát sóng phủ
sóng truyền hình số mặt đất truyền dẫn các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ
chính trị tới 80% dân cư;
- Đến 31/12/2018, ngừng phát sóng truyền hình
tương tự mặt đất để chuyển sang phủ sóng truyền hình số mặt đất tại Phú Yên.
III. HIỆN TRẠNG TRUYỀN HÌNH
VÀ LỘ TRÌNH SỐ HÓA TRUYỀN HÌNH MẶT ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
1. Hiện trạng truyền hình tỉnh Phú Yên
1.1. Hiện trạng hệ thống thiết bị sản xuất
chương trình, truyền dẫn, phát sóng truyền hình của Đài Phát thanh và Truyền
hình Phú Yên
Toàn tỉnh hiện có 01 Trung tâm
Truyền hình Việt Nam tại Phú Yên, 01 Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và 09
Đài Truyền thanh, Đài Truyền thanh - Truyền hình tại
các huyện, thị xã, thành phố.
Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Yên có máy phát 10 KW (5KW ´ 2) kênh
37 UHF chương trình PTP. Cơ sở vật chất, nhà trạm đã được đầu tư và sử dụng nhiều
năm, hiện đã xuống cấp, Đài Truyền thanh-Truyền hình cấp huyện thuộc UBND cấp
huyện quản lý nên việc đầu tư cơ sở hạ tầng có những hạn chế.
Thành phố Tuy Hòa, huyện Đông
Hòa, Tây Hòa, Phú Hòa, Tuy An nằm trong vùng phủ sóng của Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, số huyện còn lại gồm huyện Sông Hinh,
Sơn Hòa, Đồng Xuân, thị xã Sông Cầu do địa hình phức tạp, các thôn bản hầu hết
nằm trong các thung lũng nhỏ, chia cắt bởi các dãy núi, vì vậy các huyện đều có
vùng lõm hoặc sóng yếu, chất lượng kém.
Đài Truyền thanh - Truyền hình
các huyện sử dụng máy phát hình công suất 0,1KW đến 0,5KW (nhỏ hơn 1KW) để tiếp
sóng trực tiếp chương trình truyền hình Phú Yên qua hệ
thống MyTV, Viettel, chủ yếu phủ sóng được tại trung tâm và các xã lân cận của
huyện. Chất lượng truyền dẫn qua hệ thống MyTV,
Viettel chỉ phục vụ cho mục đích xem của hộ dân, khi phát lại chất lượng hình ảnh
và âm thanh không đạt chuẩn, chỉ dừng ở mức chấp nhận được. Hầu hết các máy
phát hình hiện có được sản xuất từ năm 1992 - 2000, công suất từ 200W đến 1KW,
máy chế tạo trong nước bởi các hãng như TQT, Intedico, Emico, Vihitech, chất lượng
trung bình; một số chỉ tiêu kỹ thuật chính của máy không đạt được theo tiêu chuẩn
Việt Nam TCVN 5831-1999, nhiều máy đã hết khấu hao, chất lượng tín hiệu và công
suất phát ra suy giảm, diện phủ sóng hẹp.
1.2. Các đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình
trả tiền trên địa bàn tỉnh
Trên địa bàn tỉnh Phú Yên có 6 đơn vị cung cấp dịch
vụ truyền hình trả tiền đang hoạt động trên địa bàn tỉnh
- Tổng công ty truyền thông Media: Truyền hình
Internet MyTV.
- Viettel Phú Yên: Truyền hình Internet NetTV.
- Công ty CP viễn thông FPT Phú Yên: Truyền hình
Internet OneTV.
- Truyền hình kỹ thuật số vệ tinh AVG.
- Công ty TNHH truyền hình cáp SCTV - chi nhánh
Phú Yên: Truyền hình cáp SCTV.
Số liệu thuê bao của một số đơn vị cung cấp dịch
vụ truyền hình trả tiền
(Tính đến 31/12/2015)
Tên đơn vị
|
Số lượng
thuê bao
|
Viễn thông Phú Yên
|
12.369
|
Viettel Phú Yên
|
7.113
|
Công ty CP viễn thông FPT Phú Yên
|
457
|
Công ty TNHH truyền hình cáp SCTV - chi nhánh
Phú Yên
|
21.513
|
2. Lộ trình số hóa truyền hình mặt đất
trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- Từ năm 2016 đến năm 2018: Triển khai xây dựng và
hoàn thành đưa vào sử dụng hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất,
nhằm chuyển tải các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin
tuyên truyền thiết yếu của các đài truyền hình tỉnh và các huyện, thị, thành phố
đến tận người dân trên địa bàn.
- Trước và trong thời gian thực hiện xây dựng hạ
tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh và Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thị, thành phố phối hợp
với đơn vị, doanh nghiệp truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất thực hiện
việc phát sóng song song các kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ
chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu trên hạ tầng truyền dẫn, phát sóng
truyền hình số mặt đất và truyền hình tương tự mặt đất.
- Bắt đầu từ ngày 31/12/2018: Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh và Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thị, thành phố phối
hợp với đơn vị, doanh nghiệp truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất kết
thúc việc phát sóng tất cả các kênh chương trình truyền hình trên hạ tầng truyền
dẫn, phát sóng truyền hình tương tự để chuyển hoàn toàn sang phát sóng trên hạ
tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất.
- Song song với việc xây dựng hạ tầng truyền dẫn,
phát sóng truyền hình số mặt đất, tổ chức việc chuyển đổi, tinh giản sắp xếp lại
cơ cấu tổ chức, phân bổ lao động phù hợp với mô hình phát sóng mới.
IV. NỘI DUNG TRIỂN KHAI VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền, tập huấn kế hoạch
1.1. Nội dung
a) Tổ chức
thông tin, tuyên truyền về số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng trong
cá năm 2016 đến 2018:
- Tuyên truyền trên Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, các Đài huyện và Đài cơ sở.
- Tuyên truyền trên báo Phú Yên.
- Tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
- Tuyên truyền lưu động tại các huyện, thị xã,
thành phố.
- Xuất bản ấn phẩm về số hóa truyền dẫn phát
sóng truyền hình mặt đất.
- Đặt biển quảng cáo về số hóa truyền hình tại vị
trí trung tâm thành phố, thị xã, huyện, các tuyến đường chính, nhà ga, sân bay,
bến xe, …
b) Tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn việc chuyển đổi công nghệ, thiết bị truyền dẫn, phát
sóng và sản xuất chương trình đáp ứng yêu cầu số hóa cho đội ngũ kỹ thuật Đài tỉnh
và các Đài huyện, thị xã, thành phố.
c) Tổ chức Hội thảo, Hội nghị phổ biến về “Đề án
số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020”.
d) Tổ chức Hội nghị báo cáo sơ kết, tổng kết
tình hình thực hiện Đề án.
1.2. Cách thức thực hiện
Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng
kế hoạch tổ chức thực hiện thông tin tuyên truyền “Đề án số hóa truyền dẫn,
phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên”, có kế hoạch cụ thể cho công tác thông tin tuyên
truyền, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác tuyên truyền theo
kế hoạch.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông
tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Văn
phòng UBND tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Phú Yên,
các Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, Đài truyền thanh
cơ sở, UBND huyện, thị xã, thành phố.
- Kinh phí thực hiện: Triển khai thực hiện theo
điều kiện kinh phí và nhu cầu tuyên truyền hàng năm.
- Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh và Trung ương.
2. Thống kê số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo có tivi
được hỗ trợ đầu thu truyền hình số
2.1. Nội dung
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
thống kê xác nhận số lượng hộ nghèo, cận nghèo có tivi được hỗ trợ đầu thu truyền
hình số mặt đất. Tiêu chuẩn được hỗ trợ: hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của
Chính phủ, từng giai đoạn đối tượng được hỗ trợ theo quy định của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
2.2. Cách thức thực hiện
Năm 2015, UBND tỉnh đã có điều tra hộ nghèo, hộ
cận nghèo theo tiêu chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020. Trên cơ sở số liệu này, Sở
Lao động- Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và UBND các huyện, thị xã, thành phố tiến hành thống kê xác nhận số lượng
hộ nghèo, cận nghèo được đạt tiêu chuẩn được nhận hỗ trợ. Nghiệm thu phiếu, tổng
hợp đơn, số hóa dữ liệu.
Năm 2016, tiếp tục thực hiện rà soát tại huyện
Sơn Hòa, huyện Sông Hinh, huyện Đồng Xuân; năm 2017 tại các huyện Tuy An, huyện
Phú Hòa, huyện Tây Hòa; năm 2018 tại huyện Đông Hòa, thị xã Sông Cầu và TP Tuy
Hòa.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền
thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh và Trung ương.
3. Hỗ trợ đầu thu cho hộ nghèo, cận nghèo có
tivi
3.1. Nội dung
Việc hỗ trợ được thực hiện theo 2 giai đoạn, cụ
thể như sau:
- Giai đoạn 1 (từ năm 2016-2017): Đầu tư cho những
hộ nghèo ở các huyện miền núi Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân và các huyện Tuy
An, Phú Hòa, Tây Hòa (ưu tiên hộ có đối tượng đang hưởng chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ đồng bào dân tộc thiểu số):
+ Năm 2016 đầu tư cho các hộ nghèo ở các huyện
miền núi Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân.
+ Năm 2017 đầu tư cho các hộ nghèo ở các huyện
Tuy An, Phú Hòa,Tây Hòa và hộ cận nghèo các huyện miền núi Sơn Hòa, Sông Hinh,
Đồng Xuân.
- Giai đoạn 2 (năm 2018): Đầu tư cho những hộ
nghèo ở TP Tuy Hòa, TX Sông Cầu, huyện Đông Hòa và hộ cận nghèo đối với 6 huyện,
thị, thành phố: TP Tuy Hòa, TX Sông Cầu, huyện Tuy An, Phú Hòa, Tây Hòa, Đông
Hòa (ưu tiên hộ có đối tượng đang hưởng chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng, hộ đồng bào dân tộc thiểu số).
3.2. Cách thức thực hiện
Trên cơ sở danh sách các hộ nghèo, cận nghèo có
tivi do UBND huyện, thị xã, thành phố cung cấp, Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện việc hỗ trợ đầu thu.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông
- Cơ quan phối hợp: UBND các huyện, thị xã,
thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Kinh phí thực hiện: Quỹ dịch vụ Viễn thông
công ích và Xã hội hóa.
4. Xây dựng hạ tầng truyền dẫn, phát sóng
truyền hình số mặt đất
4.1. Nội dung
Hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số do
doanh nghiệp truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất toàn quốc hoặc khu vực
được Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định hoặc phân công đảm nhiệm phát sóng số
mặt đất khu vực tỉnh Phú Yên trực tiếp đầu tư xây dựng và vận hành.
4.2. Cách thức thực hiện
Theo lộ trình từ năm 2016 đến 2018, doanh nghiệp
triển khai xây dựng hạ tầng truyền dẫn, phát sóng số trên địa bàn tỉnh Phú Yên,
từng bước ngừng phát sóng truyền hình tương tự theo từng khu vực của tỉnh, đảm
bảo khi dừng hẳn truyền hình tương tự, truyền hình số mặt đất phải đảm bảo vùng
phủ sóng tối thiểu bằng với vùng phủ sóng truyền hình tương tự trước đó.
- Cơ quan chủ trì: Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng
truyền dẫn, phát sóng.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Nguồn kinh phí: Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng
truyền dẫn, phát sóng tự đảm bảo.
5. Sắp xếp lại bộ phận truyền dẫn, phát sóng
Đài Phát thanh- Truyền hình Phú Yên
Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Yên xây dựng kế
hoạch về nhân lực và trang thiết bị để thực hiện phát sóng truyền hình số mặt đất
theo đúng lộ trình. Nguồn kinh phí: Nguồn tự chủ của đơn vị và các nguồn hợp
pháp khác
6. Sắp xếp lại bộ phận truyền dẫn, phát sóng
Đài Truyền thanh- Truyền hình các huyện, thị xã, thành phố
6.1. Về nhân lực
Đội ngũ cán bộ về cơ bản có thể
giữ nguyên phục vụ cho nhiệm vụ phát thanh và quản lý hệ thống truyền thanh cơ
sở.
6.2. Về thiết bị
Không đầu tư các máy phát hình
tương tự. Lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chuyển đổi các máy phát
hình tương tự khu vực vùng núi, biên giới thành máy phát số. Từng bước chuyển dần từ phát sóng tương tự sang phát sóng số, tiến tới
chuyển sang phát sóng số hoàn toàn vào cuối năm 2018 theo Đề án Số hóa của
Chính phủ.
Duy trì phát sóng tương tự hiện
có, tập trung đầu tư thiết bị sản xuất chương trình theo hướng số hóa, để đáp ứng
yêu cầu cộng tác với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và phát trên các máy
phát số tại địa phương.
- Cơ quan chủ trì: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Sở Nội vụ.
- Kinh phí thực hiện: do UBND
các huyện, thị xã, thành phố
phân bổ hàng năm theo tình hình thực tế của Đài Truyền thanh- Truyền hình các
huyện, thị xã, thành phố.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, địa phương và các doanh
nghiệp
1.1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan
tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo. Là cơ quan thường trực, giúp UBND tỉnh,
Ban Chỉ đạo tổ chức triển khai và theo dõi việc thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch thông tin tuyên truyền
để nâng cao nhận thức của người dân, các cơ quan, đơn vị về kế hoạch số hóa
truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất. Chỉ đạo các cơ quan báo chí, Đài
Phát thanh - Truyền hình, hệ thống thông tin cơ sở tổ chức triển khai các hoạt
động thông tin tuyên truyền về số hóa truyền hình mặt đất trên địa bàn tỉnh Phú
Yên.
- Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
UBND các huyện, thị xã, thành phố lập danh sách các hộ nghèo, cận nghèo được nhận
thiết bị đầu thu truyền hình số.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã,
thành phố, Quỹ dịch vụ viễn thông công ích triển khai hỗ trợ đầu thu truyền
hình số đến các hộ nghèo, cận nghèo được nhận thiết bị đầu thu truyền hình số.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực
hiện thanh kiểm tra việc lưu hành các máy phát, thu truyền hình kỹ thuật số, đầu
thu truyền hình số theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn do Nhà nước quy định.
- Hướng dẫn các các cơ quan, đơn vị
xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm để triển khai Đề án; phối hợp,
hỗ trợ triển khai các dự án liên quan đến số hóa truyền hình mặt đất.
- Trên cơ sở đề xuất của các ngành, hàng năm lập
dự toán kinh phí để thực hiện Kế hoạch; trình UBND tỉnh phê duyệt.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông thẩm định các dự án, chương trình liên quan đến triển khai thực hiện Kế
hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Tài chính trong việc huy động các nguồn vốn cho việc đầu tư phát triển
hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất trên địa bàn tỉnh.
2.3. Sở Tài chính
Trên cơ sở nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương hằng
năm, căn cứ vào khả năng cân đối của địa phương và nhiệm vụ của UBND tỉnh giao,
tham mưu trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện Kế hoạch này theo quy định
của Luật Ngân sách.
2.4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tham mưu UBND tỉnh kế hoạch từng bước
sắp xếp lại bộ phận truyền dẫn, phát sóng của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thị xã, thành phố theo lộ trình số
hóa và chuyển tải các kênh chương trình của địa phương trên hạ tầng truyền dẫn,
phát sóng của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng truyền
hình số mặt đất.
2.5. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện kiểm tra, giám sát việc kinh doanh trên thị trường các máy
phát, máy thu truyền hình số, đầu thu truyền hình số theo tiêu chuẩn và quy chuẩn
do Nhà nước quy định.
2.6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các địa phương thống kê số liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 tại Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ) và hộ nghèo, hộ
cận nghèo có có đối tượng đang hưởng chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng, hộ đồng bào dân tộc thiểu số để làm cơ sở kiến
nghị, đề xuất Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện chương trình hỗ trợ đầu
thu truyền hình số mặt đất.
2.7. Sở Khoa học và
Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị liên quan hướng dẫn, khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất
thiết bị thu, phát và chuyển đổi sử dụng truyền hình số mặt đất theo Quyết định
số 49/2010/QĐ-TTg ngày 10/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ theo hướng sẵn sàng làm chủ công nghệ về sản xuất
các thiết bị thu, phát chuyển đổi sử dụng trong truyền hình số mặt đất.
2.8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Thông tin tuyên truyền nhằm nâng cao hiểu biết,
nhận thức của người dân về kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Số hóa truyền dẫn
phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông lập
kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch, đồng thời hướng
dẫn Đài Truyền thanh -Truyền hình cấp huyện triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức, sắp xếp lại bộ phận
truyền dẫn, phát sóng của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh
- Truyền hình các huyện, thị, theo lộ trình số hóa và chuyển tải các kênh
chương trình của địa phương trên hạ tầng truyền dẫn, phát sóng của của các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất.
- Phối hợp với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
để truyền dẫn các kênh chương trình Đài tỉnh trên các hạ tầng truyền dẫn, phát
sóng số và thực hiện các dịch vụ liên quan.
- Phối hợp với các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng
truyền dẫn, phát sóng và các đơn vị liên quan xây dựng quy chế quản lý, sử dụng
chung cơ sở hạ tầng, đảm bảo hiệu quả, không để gián đoạn việc phát tín hiệu
truyền hình trong giai đoạn chuyển đổi.
2.9. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện
tổ chức quán triệt nội dung Kế hoạch và Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền
hình mặt đất đã được phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực
hiện công tác thông tin tuyên truyền đến các xã, phường, thôn, buôn, khu phố để
người dân hiểu rõ về mục đích và lợi ích, cũng như quyền lợi và trách nhiệm của
mình đối với việc số hóa truyền hình mặt đất. Chú trọng công tác tuyên truyền
qua hệ thống truyền thanh cơ sở và công tác xây dựng nội dung chương trình.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội thống kê số liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 tại Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ) và hộ gia đình chính
sách được nhận thiết bị đầu thu truyền hình số theo quy định của Bộ Thông tin
và Truyền thông. Tổng hợp danh sách gửi Sở Thông tin và Truyền thông để làm căn
cứ thực hiện hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và
các đơn vị liên quan triển khai hỗ trợ đầu thu truyền hình cho các hộ nghèo, hộ
cận nghèo trên địa bàn.
- Chỉ đạo các Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện
phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thực hiện các nội dung của Kế
hoạch.
- Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện; gửi Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2.10. Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng truyền dẫn,
phát sóng số, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền trên địa bàn tỉnh
Phú Yên
- Căn cứ vào Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng
phát thanh, truyền hình và Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất
được phê duyệt, các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch số hóa hạ tầng truyền dẫn,
phát sóng của mình để bảo đảm mục tiêu phủ sóng và phù hợp với lộ trình số hóa.
- Đầu tư xây dựng hạ tầng và cung cấp dịch vụ
truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất đến cấp huyện theo kế hoạch số hóa
hạ tầng truyền dẫn, phát sóng của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh việc dùng chung cơ sở hạ tầng truyền
dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và
Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thị theo kế hoạch số hóa.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai
thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, báo cáo
UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để chỉ đạo kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ TTTT;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; (b/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: TTTT, KH-ĐT, Tài chính, Nội vụ,
Công Thương, KH-CN, LĐTBXH;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Đài PTTH;
- Các DN cung cấp dịch vụ TH;
- Chánh, PVP UBND tỉnh (Thảo);
- Các phòng, TT: TH, KT, TTCB, ĐTXD;
- Lưu: VT, KGVX (4).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Đình Phùng
|