Kế hoạch 1284/KH-UBND năm 2019 thực hiện "Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025" trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Số hiệu 1284/KH-UBND
Ngày ban hành 29/05/2019
Ngày có hiệu lực 29/05/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Nguyễn Hữu Tháp
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1284/KH-UBND

Kon Tum, ngày 29 tháng 05 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN "ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2018-2025" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

Căn cứ Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2025; Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh giai đoạn 2016-2020;

Thực hiện Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 (sau đầy viết tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC MẦM NON TỈNH KON TUM

1. Tình hình chung

Kon Tum là tỉnh miền núi vùng cao, biên giới, nằm ở Bắc Tây nguyên, với diện tích tự nhiên 9.676,5 km2. Hiện nay dân số toàn tỉnh hơn 520 ngàn người, dân tộc thiểu số (DTTS) chiếm trên 53%; có 28 dân tộc sinh sống, trong đó có 07 dân tộc tại chỗ: Xơ Đăng, Ba Na, Giẻ-Triêng, Gia Rai, Brâu, Rơ Măm và Hre.

Toàn tỉnh có 09 huyện, 01 thành phố với 102 xã, phường, thị trấn, gồm: Khu vực I có 25 xã, phường, thị trấn; khu vực II có 28 xã; khu vực III có 49 xã[1] có 54 xã được phê duyệt đầu tư Chương trình 135 giai đoạn 2017- 2020[2]; có 66 thôn đặc biệt khó khăn thuộc diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020[3]. Trên địa bàn tỉnh có 03 huyện nghèo thụ hưởng Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ[4] và Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ[5].

1.1. Thun li:

Được sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, hệ thống chính sách pháp luật về giáo dục mầm non (GDMN) ngày càng hoàn thiện[6].

Đảng bộ, chính quyền, đoàn thể các cấp trên địa bàn và ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kon Tum có nhiều nỗ lực trong công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện phát triển GDMN trên địa bàn. Đến nay, GDMN Kon Tum đã có những kết quả nhất định về mạng lưới trường, lớp; đội ngũ cán bộ, giáo viên; chất lượng chăm sóc-giáo dục trẻ em; cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học...

1.2. Khó khăn:

- Đời sống của phần lớn đồng bào DTTS ở các xã vùng sâu, vùng xa còn nhiu khó khăn; kiến thức về chăm sóc, giáo dục trẻ còn hạn chế; khí hậu khắc nghiệt.

- Trường mầm non có nhiều điểm lẻ gắn với thôn làng; đa số điểm lẻ thiếu nước sạch, nhà vệ sinh. Hầu hết lớp ở điểm lẻ vùng DTTS là lớp ghép nhiều độ tuổi.

- Số lượng cán bộ quản lý, giáo viên mầm non hiện nay còn thiếu so với quy định, đặc biệt ở các trường, lớp vùng sâu, vùng xa. Chất lượng của một bộ phận giáo viên mầm non chưa đáp ng được với yêu cầu đổi mới về chương trình, phương pháp GDMN hiện nay.

2. Tình hình GDMN tỉnh Kon Tum

2.1. Về quy mô trường, lớp (tính đến tháng 10/2018)

- Năm học 2018 - 2019, toàn tỉnh có 139 trường, trong đó có 117 trường MN công lập và 22 trường MN ngoài công lập (02 trường MN dân lập và 20 trường MN tư thục), số nhóm, lớp: 1.583; riêng lớp mẫu giáo 5 tuổi là 802 lớp.

- Kết quả huy động trẻ ra lớp: Nhà trẻ: 3.889/27.824 đạt tỷ lệ 13,98%; mẫu giáo: 35.220/39.671, đạt tỷ lệ 88,78%; riêng trẻ 5 tuổi: 12.899/13.022 cháu, đạt tỷ lệ 99,1%. Hiện nay còn 31/102 xã (30,39%) chưa có trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ ra lớp.

- Số trẻ trong độ tuổi mầm non ra lớp tại các cơ sở GDMN ngoài công lập so với tổng số trẻ ra lớp trong toàn tỉnh đạt tỷ lệ 14,75% (5.770/39.109).

(Cụ thể có phụ lục I kèm theo)

2.2. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ

2.2.1. Công tác chăm sóc

- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cuối năm học 2017-2018 ở thể nhẹ cân: Trẻ nhà trẻ 3,8%, giảm 3%; trẻ mẫu giáo 6,5%, giảm 4% so với đầu năm học; ở thể thấp còi: Trẻ nhà trẻ 5,4%, giảm 4,5%; trẻ mẫu giáo 8,9%, giảm 3,9% so với đầu năm học.

- Đầu năm học 2018- 2019 tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì: Nhà trẻ 0,2%, mẫu giáo 0,9% (Phụ lục 2 kèm theo).

2.2.2. Công tác giáo dục

- Tổ chức xây dựng môi trường giáo dục, tạo cơ hội cho trẻ chủ động tham gia các hoạt động vui chơi, khám phá, trải nghiệm theo phương châm “học bằng chơi, chơi mà học” phù hợp với độ tuổi; áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vào việc tổ chức hoạt động giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế của trường, lớp và khả năng của trẻ; đẩy mạnh tích hợp, chú trọng giáo dục đạo đức, hình thành và phát triển kỹ năng sống, hiểu biết xã hội phù hợp với độ tuổi của trẻ.

- Dạy Tập nói tiếng Việt cho trẻ ở các lớp mẫu giáo vùng DTTS theo Kế hoạch số 215/KH-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.

[...]