Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu | 28/2014/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 20/10/2014 |
Ngày có hiệu lực | 30/10/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký | Lê Phước Thanh |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2014/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 20 tháng 10 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KHAI THÁC, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 14/2009/NĐ-CP ngày 13/02/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;
Căn cứ Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20/6/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20/3/2006 của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và PTNT) về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 62/2008/TT-BNN ngày 20/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20/3/2006 của Bộ Thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BTS ngày 13/7/2007 của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và PTNT) về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 25/2013/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển và quy định chi tiết Điều 3 của Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 20/6/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 55/2011/TT-BNNPTNT ngày 03/8/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về kiểm tra, chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 295/TTr-SNN&PTNT ngày 26/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 78/2005/QĐ-UBND ngày 25/11/2005 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KHAI THÁC, BẢO VỆ
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28 /2014/QĐ-UBND ngày 20 /10/2014 của UBND
tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2014/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 20 tháng 10 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KHAI THÁC, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 14/2009/NĐ-CP ngày 13/02/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;
Căn cứ Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20/6/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20/3/2006 của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và PTNT) về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 62/2008/TT-BNN ngày 20/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20/3/2006 của Bộ Thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BTS ngày 13/7/2007 của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và PTNT) về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 25/2013/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển và quy định chi tiết Điều 3 của Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 20/6/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 55/2011/TT-BNNPTNT ngày 03/8/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về kiểm tra, chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 295/TTr-SNN&PTNT ngày 26/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 78/2005/QĐ-UBND ngày 25/11/2005 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KHAI THÁC, BẢO VỆ
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28 /2014/QĐ-UBND ngày 20 /10/2014 của UBND
tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nội dung liên quan đến việc quản lý các hoạt động khai thác thủy sản, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên các vùng nước tự nhiên thuộc tỉnh Quảng Nam.
2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thủy sản và các hoạt động khác có liên quan đến thủy sản phải tuân thủ nội dung quy chế này và các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nguồn lợi thủy sản là tài nguyên sinh vật trong các vùng nước tự nhiên, có giá trị kinh tế, khoa học để phát triển nghề khai thác thủy sản, bảo tồn và phát triển nguồn lợi.
2. Khai thác thủy sản là việc khai thác nguồn lợi thủy sản trên biển, sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác.
3. Tàu cá là tất cả các loại tàu, thuyền, canô, xà lan và các phương tiện nổi khác có động cơ hay không có động cơ dùng vào mục đích khai thác, chế biến, nuôi trồng, thu gom, vận chuyển thủy sản, hậu cần phục vụ nghề cá, nghiên cứu, điều tra, thăm dò nguồn lợi thủy sản, kiểm tra kiểm soát bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoạt động trong các vùng nước biển, sông, hồ, đầm, phá...
5. Hoạt động nghề cá là các hoạt động khai thác, chế biến, nuôi trồng thủy sản, dịch vụ hậu cần, thu gom hàng thủy sản, điều tra thăm dò hoặc kiểm tra, kiểm soát để bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
6. Chủ tàu cá là tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý, sử dụng tàu thuyền nghề cá.
7. Thuyền trưởng là người chỉ huy trên tàu cá đối với loại tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 sức ngựa (CV) trở lên hoặc không lắp máy có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 mét trở lên.
8. Người lái tàu cá là người trực tiếp điều khiển tàu cá đối với loại tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính dưới 20 sức ngựa (CV) hoặc không lắp máy có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 mét.
9. Thuyền viên là những người được biên chế làm việc trên tàu cá với các chức danh được quy định.
10. Tái tạo nguồn lợi thủy sản là quá trình tự phục hồi hoặc hoạt động làm phục hồi, gia tăng nguồn lợi thủy sản.
11. Đăng ký tàu cá là thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính Nhà nước đối với tàu cá.
12. Đăng ký thuyền viên là xác nhận thuyền viên có đủ điều kiện theo quy định để làm việc trên tàu cá.
13. Tuyến bờ là các đoạn thẳng gấp khúc nối liền các điểm: từ điểm 01 đến điểm 18. Tọa độ các điểm từ điểm 01 đến điểm 18 được xác định bởi vĩ độ và kinh độ quy định cụ thể tại Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển như Phụ lục 1.
14. Tuyến lộng là các đoạn thẳng gấp khúc nối liền các điểm: từ điểm 01′ đến điểm 18′. Tọa độ các điểm từ điểm 01′ đến điểm 18′ được xác định bởi vĩ độ và kinh độ quy định cụ thể tại Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển như Phụ lục 1.
15. Vùng biển Việt Nam bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.
16. Vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam là biển cả, vùng biển của quốc gia và vùng lãnh thổ khác.
17. Biển cả là tất cả những vùng biển không nằm trong vùng đặc quyền kinh tế, lãnh hải hay nội thủy của quốc gia cũng như không nằm trong vùng nước quần đảo của quốc gia quần đảo.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC
Điều 3. Quy định về phân vùng khai thác
1. Vùng biển ven bờ là vùng biển được giới hạn bởi mực nước thủy triều thấp nhất và tuyến bờ.
Đối với vùng biển thuộc phạm vi Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm thì việc phân vùng khai thác thực hiện theo Quy chế Quản lý Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm.
2. Vùng lộng là vùng biển được giới hạn bởi tuyến bờ và tuyến lộng.
3. Vùng khơi là vùng biển được giới hạn bởi tuyến lộng và ranh giới phía ngoài của vùng đặc quyền kinh tế của vùng biển Việt Nam.
Điều 4. Quản lý hoạt động khai thác
1. Quy định đối với tàu cá hoạt động tại các vùng khai thác
a) Tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên khai thác thủy sản tại vùng khơi và vùng biển cả, không được khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ và vùng lộng.
b) Tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20CV đến dưới 90CV khai thác thủy sản tại vùng lộng và vùng khơi, không được khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ và vùng biển cả.
c) Tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính dưới 20CV hoặc tàu không lắp máy khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ, không được khai thác thủy sản tại vùng lộng, vùng khơi và vùng biển cả.
d) Tàu cá lắp máy dưới 20CV hoặc không lắp máy đăng ký ở tỉnh Quảng Nam chỉ được khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ của tỉnh Quảng Nam và vùng đệm (vùng khai thác thủy sản chung) theo Quyết định số 2180/QĐ-UBND ngày 11/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về việc công bố ranh giới vùng khai thác thủy sản ven bờ tỉnh Quảng Nam, được xác định cụ thể như sau:
Đường ranh giới vùng khai thác thủy sản ven bờ giáp ranh giữa Quảng Nam - Quảng Ngãi là các đoạn thẳng nối liền tuần tự các điểm có tọa độ:
Điểm QNa - QNg 01: Vĩ độ 150 23’ 44” N, Kinh độ 1080 44’ 05” E;
Điểm QNa - QNg 02: Vĩ độ 150 28’ 40” N, Kinh độ 1080 46’ 24” E;
Điểm QNa - QNg 03: Vĩ độ 150 33’ 56” N, Kinh độ 1080 57’ 06” E.
Vùng đệm (vùng khai thác thủy sản chung) giữa Quảng Nam - Quảng Ngãi có chiều rộng 1,5 hải lý về mỗi bên đường ranh giới.
Đường ranh giới vùng khai thác thủy sản ven bờ giữa Quảng Nam - Đà Nẵng là đoạn thẳng nối liền các điểm có tọa độ:
Điểm QNa - ĐNa 01: Vĩ độ: 150 58’ 02” N, Kinh độ: 1080 17’ 18” E;
Điểm QNa - ĐNa 02: Vĩ độ: 160 05’ 12” N, Kinh độ: 1080 25’ 51” E.
Vùng đệm (vùng khai thác thủy sản chung) giữa Quảng Nam - Đà Nẵng có chiều rộng 01 hải lý về mỗi bên đường ranh giới.
đ) Ngoài quy định về công suất máy chính của tàu, tàu khai thác thủy sản còn phải đáp ứng đầy đủ quy định về đảm bảo an toàn khi tàu hoạt động trên từng vùng biển.
2. Quy định đối với tàu cá về đánh dấu nhận biết
Tàu cá hoạt động tại vùng lộng và vùng khơi phải được đánh dấu để nhận biết theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau:
a) Đối với tàu cá khai thác thủy sản có công suất máy chính từ 90CV trở lên
Tàu có cabin: Dấu hiệu nhận biết là 02 vạch thẳng đứng màu vàng cam ở khoảng giữa của hai bên cabin tàu, suốt cả chiều cao cabin; mỗi vạch có chiều rộng từ 25 - 30cm; khoảng cách của 2 vạch cách nhau 30 - 40cm. Vạch có thể sử dụng sơn màu vàng cam để kẻ, hoặc dùng tấm giấy đề can màu vàng cam phản quang để dán.
Tàu không có cabin: Dấu hiệu nhận biết là 02 vạch thẳng đứng màu vàng cam ở hai bên mạn tàu sau số đăng ký của tàu, cách số đăng ký là 30cm, chiều cao vạch gấp 2 lần chiều cao số đăng ký; mỗi vạch có chiều rộng từ 25 - 30cm; khoảng cách của 2 vạch cách nhau 30 - 40cm. Vạch có thể sử dụng sơn màu vàng cam để kẻ hoặc dùng tấm giấy đề can màu vàng cam phản quang để dán.
b) Đối với tàu cá khai thác thủy sản có công suất máy chính từ 20CV đến dưới 90CV
Tàu có cabin: Dấu hiệu nhận biết là 01 vạch thẳng đứng màu vàng cam ở khoảng giữa của hai bên cabin tàu, suốt cả chiều cao cabin; vạch có chiều rộng từ 25 - 30cm. Vạch có thể sử dụng sơn màu vàng cam để kẻ hoặc dùng tấm giấy đề can màu vàng cam phản quang để dán.
Tàu không có cabin: Dấu hiệu nhận biết là 01 vạch thẳng đứng màu vàng cam ở bên mạn tàu sau số đăng ký của tàu, cách số đăng ký là 30cm, chiều cao vạch gấp 2 lần chiều cao số đăng ký; vạch có chiều rộng từ 25 - 30cm. Vạch có thể sử dụng sơn màu vàng cam để kẻ hoặc dùng tấm giấy đề can màu vàng cam phản quang để dán.
c) Đối với tàu cá khai thác thủy sản lắp máy dưới 20CV hoặc tàu không lắp máy không phải thực hiện việc đánh dấu tàu cá.
3. Quy định đối với tàu cá về Báo cáo khai thác thủy sản
a) Chủ tàu hoặc người đại diện chủ tàu của tất cả các tàu có Giấy phép khai thác thủy sản chịu trách nhiệm tổ chức làm Báo cáo khai thác thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện việc ghi, nộp Báo cáo khai thác thủy sản.
4. Quy định đối với tàu cá về ghi và nộp Sổ nhật ký khai thác thủy sản
a) Đối với tàu khai thác thủy sản có công suất máy chính từ 20CV trở lên, Thuyền trưởng có trách nhiệm tổ chức ghi nhật ký khai thác thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện việc ghi, nộp Sổ nhật ký khai thác thủy sản.
Điều 5. Quy định về cấp giấy phép khai thác thủy sản
(Sau đây gọi tắt là Giấy phép)
Thực hiện theo Điều 3, Điều 4 Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh một số ngành nghề thủy sản, cụ thể:
1. Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản trên vùng biển và trên các vùng nước tự nhiên khác phải có Giấy phép, trừ trường hợp khai thác thủy sản bằng tàu cá có trọng tải dưới 0,5 tấn hoặc không sử dụng tàu cá.
2. Một tổ chức, cá nhân có thể xin cấp Giấy phép cho nhiều tàu cá nhưng mỗi Giấy phép chỉ ghi tên một tàu cá và chỉ có giá trị sử dụng cho tàu cá đó.
3. Khi Giấy phép đã được cấp hết hạn sử dụng hoặc bị mất, rách nát, hư hỏng, chủ tàu cá đề nghị cơ quan cấp Giấy phép gia hạn hoặc cấp lại Giấy phép.
4. Thời hạn của Giấy phép cấp mới, gia hạn lại không quá 12 tháng; thời hạn của Giấy phép cấp lại như thời hạn của Giấy phép đã cấp.
5. Mẫu Giấy phép theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 6. Điều kiện cấp Giấy phép
Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép phải có đủ các điều kiện theo Điều 5 Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh một số ngành nghề thủy sản, cụ thể như sau:
1. Có Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá hoặc Giấy xác nhận đã đăng ký tàu cá do cơ quan Đăng ký tàu cá có thẩm quyền cấp.
2. Có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đối với loại tàu cá theo quy định phải kiểm tra an toàn kỹ thuật, hoặc Biên bản kiểm tra an toàn tàu cá đối với loại tàu cá không quy định kiểm tra an toàn kỹ thuật.
3. Có nghề khai thác và ngư cụ phù hợp với quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, sử dụng ngư cụ khai thác có kích thước mắt lưới tại phần tập trung cá đúng với quy định được ghi trong Phụ lục 2 của Quy chế này.
4. Có Sổ danh bạ thuyền viên theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Thuyền trưởng, máy trưởng phải có văn bằng, chứng chỉ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 7. Thủ tục và trình tự cấp mới, gia hạn, đổi, cấp lại Giấy phép
Các trường hợp cấp mới, gia hạn, đổi, cấp lại Giấy phép được thực hiện theo quy định tại Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố (đối với tàu cá thuộc thẩm quyền quản lý, đăng ký của Ủy ban nhân dân tỉnh) hoặc Quy trình thủ tục giải quyết các loại hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố (đối với tàu cá được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, đăng ký).
Điều 8. Thu hồi Giấy phép
Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản bị thu hồi Giấy phép theo Điều 18 của Luật thủy sản năm 2003, cụ thể như sau:
1. Không còn đủ điều kiện quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
2. Tẩy xóa, sửa chữa nội dung Giấy phép hoặc Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền.
3. Vi phạm nghiêm trọng các quy định của Luật thủy sản hoặc bị xử phạt hành chính về hoạt động thủy sản ba lần trong thời hạn của Giấy phép.
4. Có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi Giấy phép.
Điều 9. Cơ quan cấp Giấy phép
Thực hiện theo Điều 7, Nghị định 53/2012/NĐ-CP ngày 20/6/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản:
1. Chi Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản Quảng Nam tổ chức cấp Giấy phép đối với các tổ chức, cá nhân có tàu cá thuộc thẩm quyền quản lý, đăng ký của Ủy ban nhân dân tỉnh, ngoại trừ tàu cá phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, đăng ký.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức cấp Giấy phép đối với tổ chức, cá nhân có tàu cá thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp quản lý, đăng ký cho Ủy ban nhân dân cấp huyện (được quy định tại Điều 22 của Quy chế này).
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đồng thời là cơ quan có thẩm quyền thu hồi, gia hạn, đổi, cấp lại Giấy phép.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan cấp Giấy phép
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép, xét cấp, cấp lại Giấy phép trong thời hạn theo quy định tại Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hoặc Quy trình thủ tục giải quyết các loại hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố.
Điều 11. Trách nhiệm của chủ tàu khi được cấp Giấy phép
1. Quản lý phương tiện hoạt động theo đúng nội dung ghi trong Giấy phép, bất cứ sự thay đổi nào so với nội dung ghi trong Giấy phép chỉ được thực hiện khi đã được cơ quan cấp Giấy phép chấp thuận.
2. Chủ tàu phải nộp lệ phí cấp Giấy phép theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 12. Quy định về đăng ký thuyền viên và cấp Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá
1. Tàu cá được đăng ký ở cơ quan đăng ký tàu cá nào thì cơ quan đăng ký tàu cá đó cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá hoặc Giấy xác nhận đã đăng ký tàu cá đồng thời thực hiện việc đăng ký thuyền viên và cấp Sổ danh bạ thuyền viên cho tàu cá.
2. Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá được cơ quan đăng ký tàu cá cấp lần đầu cùng với việc đăng ký tàu cá.
3. Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá chỉ được cấp lại khi các trang trong sổ đã hết, sổ rách nát, hư hỏng, mất, hoặc khi có sự chuyển dịch sở hữu hay thay đổi nơi đăng ký tàu cá.
4. Khi có sự thay thế thuyền viên làm việc trên tàu cá, chủ tàu phải thực hiện việc ghi tên thuyền viên thay thế vào Sổ danh bạ thuyền viên của tàu; sau đó ghi rõ họ tên, chức danh, ký tên, đóng dấu xác nhận (nếu có) và có xác nhận của Biên phòng khi ra, vào bến.
5. Thuyền viên làm việc trên tàu cá phải có đủ các điều kiện sau
a) Đủ tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
b) Có đủ sức khoẻ và biết bơi.
c) Được tập huấn về những kiến thức cơ bản khi hành nghề trên biển do cơ quan đăng ký tàu cá có thẩm quyền tổ chức (Nếu chưa có chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với các chức danh quy định trên tàu cá).
6. Trình tự, thủ tục đăng ký danh sách thuyền viên và cấp Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá được thực hiện theo quy định tại Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố (đối với tàu cá do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện đăng ký) hoặc Quy trình thủ tục giải quyết các loại hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố (đối với tàu cá được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, đăng ký).
Điều 13. Quy định về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản cho tàu cá
1. Tàu cá phải thường xuyên thực hiện vệ sinh, khử trùng thiết bị, sàn tàu, hầm chứa và các bề mặt khác tiếp xúc với thủy sản trước và sau mỗi chuyến đi biển.
2. Trên tàu cá phải có người chịu trách nhiệm chính về an toàn vệ sinh và chất lượng thủy sản. Mỗi thành viên trên tàu phải nắm vững các biện pháp phòng tránh nhiễm bẩn hoặc làm hư hại đến thủy sản trong quá trình tiếp nhận, xử lý, bảo quản, bốc dỡ và vận chuyển.
3. Tàu cá có công suất máy chính từ 50CV trở lên phải được Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm và Thủy sản kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
Điều 14. Quy định về nghề khai thác thủy sản không cấp Giấy phép
1. Các nghề khai thác với ngư cụ cố định như đăng, đáy, rớ không cấp Giấy phép; giao Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, quy hoạch vị trí cắm đặt để đảm bảo không cản trở giao thông và tuân thủ quy định về dành luồng, tuyến di chuyển của các loài thủy sản.
2. Các nghề cào nghêu, cào hến, bẫy rập, lờ dây sử dụng tàu thuyền có trọng tải dưới 0,5 tấn hoặc không sử dụng tàu thuyền khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ, trong sông, hồ không cấp Giấy phép; giao Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức quản lý đảm bảo thực hiện đúng các quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, môi trường, sinh thái, trật tự an toàn.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Điều 15. Quy định về bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản
1. Mọi tổ chức, cá nhân kể cả người nước ngoài có trách nhiệm bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt động thủy sản hoặc có các hoạt động khác ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống, di cư, sinh sản của các loài thủy sản phải tuân theo các quy định sau:
a) Không xả, thải các chất gây ô nhiễm ra các vùng nước (biển, sông, suối, ao hồ, đồng ruộng).
b) Không được phá rừng ngập mặn, thực vật ngầm và hệ sinh thái khác, khai thác san hô là nơi sinh sản, cư trú của các loài thủy sản một cách bừa bãi.
c) Khi xây dựng mới, thay đổi hoặc phá bỏ các công trình có liên quan đến môi trường sống, luồng di cư, sinh sản của các loài thủy sản phải thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và được cơ quan có chức năng thẩm định, phê duyệt.
d) Khi khai thác thủy sản bằng đặt đăng, đáy hoặc bằng phương pháp ngăn, chắn khác ở sông, lạch phải dành hành lang trên một phần ba (1/3) bề rộng luồng di chuyển của các loài thủy sản.
3. Quy định quản lý các loài thủy sinh vật ngoại lai
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo cơ quan quản lý chuyên ngành về thủy sản thực hiện các nhiệm vụ:
Tổ chức điều tra và lập danh mục thủy sinh vật ngoại lai; xác định mức độ xâm hại, có nguy cơ xâm hại của loài thủy sinh vật ngoại lai trên địa bàn tỉnh.
Quản lý, hướng dẫn chủ sở hữu đăng ký lưu giữ thủy sinh vật ngoại lai.
Tổ chức việc tiếp nhận thông báo và giao lại thủy sinh vật ngoại lai của chủ sở hữu khi không còn nhu cầu sở hữu, hoàn thiện thủ tục để chuyển giao thủy sinh vật ngoại lai cho các đơn vị tiếp nhận.
b) Trách nhiệm của chủ sở hữu thủy sinh vật ngoại lai
Phải tiến hành đăng ký lưu giữ theo quy định tại Thông tư số 53/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Phải cung cấp thông tin về thủy sinh vật ngoại lai, thủy sinh vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại do mình sở hữu khi cơ quan quản lý chuyên ngành thủy sản yêu cầu và phải thông báo ngay về những dấu hiệu bất thường của loài thủy sinh vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại cho cơ quan quản lý chuyên ngành thủy sản.
Phải lập hồ sơ theo dõi biến động của thủy sinh vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại do mình sở hữu, quản lý.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất, hàng năm cho cơ quan quản lý chuyên ngành thủy sản.
Chấp hành sự giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Nghiêm cấm chủ sở hữu tự ý phóng sinh thủy sinh vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại ra môi trường tự nhiên, khu bảo tồn và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi này.
Điều 16. Quy định về các nghề cấm trong khai thác thủy sản
1. Nghiêm cấm khai thác thủy sản bằng các phương pháp sử dụng chất nổ, điện, công cụ kích điện hoặc tạo xung điện, hóa chất độc trên tất cả các vùng nước biển, sông, suối, ao, hồ, đồng ruộng và các vùng nước tự nhiên khác.
2. Cấm sử dụng các loại nghề hoặc công cụ chuyên khai thác cá nóc.
3. Cấm các nghề sử dụng ngư cụ có kích thước mắt lưới tại phần tập trung cá nhỏ hơn kích thước quy định tại Phụ lục 2 của Quy chế này.
Điều 17. Quy định về các nghề cấm khai thác tại các vùng nước
1. Tại vùng biển ven bờ
a) Cấm các nghề lưới kéo (trừ lưới kéo moi/ruốc ở tầng nước mặt), nghề kết hợp ánh sáng (trừ nghề rớ có tổng công suất nguồn sáng không vượt quá 200W, câu tay mực có tổng công suất nguồn sáng không vượt quá 500W).
b) Cấm các nghề khai thác thủy sản sử dụng tàu cá có công suất máy chính từ 20CV trở lên hoạt động.
2. Tại vùng lộng
a) Cấm các nghề kết hợp ánh sáng sử dụng công suất nguồn sáng vượt quá quy định. Cụ thể: Tổng công suất các cụm chiếu sáng của mỗi đơn vị khai thác làm các nghề lưới vây, vó, mành, câu mực, chụp mực, pha xúc không được vượt quá 5.000W; công suất của mỗi bóng đèn dùng trong nghề pha xúc không được vượt quá 2.000W và vị trí lắp đặt đèn pha phải cách mặt nước trên 1,2 mét.
b) Cấm các nghề khai thác thủy sản sử dụng tàu cá có công suất máy chính dưới 20CV hoặc sử dụng tàu cá có công suất máy chính từ 90CV trở lên hoạt động.
Điều 18. Quy định về cấm phát triển thêm tàu cá làm một số nghề khai thác ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản, môi trường
1. Cấm phát triển thêm tàu cá làm các nghề khai thác nhiều tôm con, cá con ở vùng cửa sông, vùng biển ven bờ như te, xiệp, xịch, lờ dây, đáy trong sông, đáy biển.
2. Cấm đóng mới, cải hoán hoặc mua từ tỉnh khác về loại tàu cá làm các nghề kết hợp ánh sáng hoạt động tại vùng biển ven bờ, tàu cá làm nghề pha xúc, tàu cá làm nghề lưới kéo (giã cào).
3. Cấm đóng mới, cải hoán hoặc mua từ tỉnh khác về loại tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính dưới 30CV để sử dụng khai thác thủy sản.
Điều 19. Quy định về các đối tượng cấm khai thác, cấm khai thác có thời hạn
1. Những đối tượng bị cấm khai thác: Bao gồm những đối tượng được ghi trong Phụ lục 3 của Quy chế này.
2. Những đối tượng bị cấm khai thác có thời hạn trong năm được ghi trong Phụ lục 4 của Quy chế này.
Đồng thời hạn chế khai thác và từng bước đi đến cấm khai thác những đối tượng có nguy cơ cạn kiệt như: tôm Sú bố mẹ, cá Bánh đường, cá Mú, cá Hồng tại các khu vực tập trung, bãi đẻ thuộc vùng bờ và vùng lộng.
Điều 20. Quy định về tái tạo nguồn lợi
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí thực hiện việc tái tạo nguồn lợi các loài thủy sản có giá trị kinh tế như tôm Sú, tôm Hùm, cá Mú, cá Hồng, cá Chình hoa đang có nguy cơ bị cạn kiệt, tuyệt chủng sống trong vùng biển ven bờ, vùng lộng và thượng nguồn các sông, suối lớn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, giám sát việc thực hiện tái tạo nguồn lợi thủy sản của các địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện hàng năm xây dựng kế hoạch và đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện việc tái tạo nguồn lợi các loài thủy sản có nguy cơ bị cạn kiệt, tuyệt chủng trên địa bàn quản lý.
3. Các tổ chức, cá nhân sản xuất giống thủy sản và có hoạt động liên quan đến thủy sản có trách nhiệm đóng góp vào việc tái tạo nguồn lợi thủy sản.
Điều 21. Quy định về quản lý san hô, rong mơ
1. Đối với hệ sinh thái rạn san hô Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm được thực hiện theo Quy chế Quản lý Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm.
2. Đối với hệ sinh thái rạn san hô khu vực Bàn Than - Mũi An Hòa thuộc vùng biển ven bờ huyện Núi Thành, giao Ủy ban nhân dân huyện Núi Thành tổ chức thực hiện quản lý, bảo vệ, không để ngư dân khai thác san hô bừa bãi; xây dựng kế hoạch điều tra khoanh vùng khu vực bảo vệ, bảo tồn và cơ chế chuyển đổi nghề khai thác trên các vùng cần bảo vệ, bảo tồn, phục hồi sinh thái.
3. Về khai thác rong Mơ tại các thủy vực tự nhiên
a) Thời vụ khai thác rong Mơ: từ ngày 15/5 đến ngày 30/11 dương lịch hằng năm.
b) Phương pháp khai thác rong Mơ phải đảm bảo không làm tổn hại đến nguồn lợi rong Mơ và hệ sinh thái rạn san hô. Cụ thể: Khi khai thác rong Mơ không được nhổ cả gốc mà chỉ được dùng liềm để cắt, phải để lại gốc bám và một đoạn thân rong dài khoảng 10cm, chừa lại ít nhất 25% diện tích có rong theo từng luống để còn nơi cư trú, sinh sản của các loài thủy sản, không được giẫm đạp lên san hô khi cắt rong hoặc thả neo tàu làm làm hư hại đến san hô.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, ĐĂNG KÝ TÀU CÁ CÓ CHIỀU DÀI ĐƯỜNG NƯỚC THIẾT KẾ DƯỚI 15 MÉT MÀ KHÔNG LẮP MÁY HOẶC CÓ LẮP MÁY MÀ TỔNG CÔNG SUẤT DƯỚI 20CV
Điều 22. Quy định về phân cấp quản lý, đăng ký tàu cá
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý, đăng ký đối với tàu cá chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 mét mà không lắp máy hoặc có lắp máy mà tổng công suất dưới 20CV của các cá nhân, tổ chức tại địa phương mình ngoại trừ các tàu cá thuộc các bộ, ban, ngành Trung ương hoặc các tàu cá của các sở, ban, ngành của tỉnh hoặc các tàu cá làm nhiệm vụ bảo vệ nguồn lợi thủy sản của các tổ cộng đồng.
Điều 23. Quy định về công tác quản lý tàu cá được phân cấp
1. Không để phát triển thêm các tàu cá có tổng công suất máy chính dưới 20CV hoạt động khai thác thủy sản.
2. Tổ chức đăng ký tàu cá, cấp Giấy xác nhận đã đăng ký tàu cá, Giấy phép (trừ tàu cá có trọng tải dưới 0,5 tấn), Biên bản kiểm tra an toàn tàu cá, Sổ danh bạ thuyền viên theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Căn cứ các quy định của Nhà nước, của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý tàu cá, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và công khai Quy trình thủ tục giải quyết các loại hồ sơ cấp Giấy xác nhận đã đăng ký tàu cá, Giấy phép, Sổ danh bạ thuyền viên đối với tàu cá được phân công quản lý.
3. Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ tàu cá thuộc diện được phân cấp.
4. Tổ chức cho ngư dân sản xuất trên biển theo mô hình tổ, đội đoàn kết nhằm hỗ trợ giúp đỡ nhau nắm bắt thông tin thời tiết và sẵn sàng ứng cứu nhau khi gặp tai nạn.
5. Quản lý, giám sát các hoạt động nghề cá trên địa bàn nói chung và hoạt động của các tàu cá theo phân cấp nói riêng.
6. Thu và quản lý phí, lệ phí cấp Giấy phép, Sổ danh bạ thuyền viên, kiểm tra an toàn tàu cá theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 24. Quy định về công tác đăng ký tàu cá được phân cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ thực hiện công tác đăng ký tàu cá đối với tàu cá đủ các điều kiện sau:
a) Tàu cá thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân huyện, thành phố mình quản lý.
b) Đủ năng lực hoạt động nghề cá, phù hợp với chủ trương phát triển của địa phương, của ngành.
c) Không còn mang đăng ký tàu biển nào khác.
d) Tàu cá có nguồn gốc hợp pháp.
2. Chủ tàu cá có nghĩa vụ đăng ký tàu cá tại cơ quan quản lý tàu cá của cấp huyện nơi chủ tàu có hộ khẩu thường trú; mỗi tàu cá chỉ được đăng ký tại 01 cơ quan đăng ký tàu cá đã được quy định.
3. Số đăng ký tàu cá gồm 03 nhóm chính, giữa các nhóm được phân cách bởi dấu "-", tính từ trái sang phải được quy định như sau:
a) Nhóm thứ nhất: Các chữ cái viết tắt tên tỉnh Quảng Nam: QNa;
b) Nhóm thứ hai: Là số thứ tự có 05 số, được quy định theo từng huyện, thành phố như sau:
Huyện Núi Thành: 00001 đến 01999;
Thành phố Hội An: 02000 đến 02999;
Huyện Duy Xuyên: 03000 đến 03700;
Huyện Điện Bàn: 03701 đến 03999;
Huyện Thăng Bình: 04000 đến 04999;
Thành phố Tam Kỳ: 05000 đến 05999.
c) Nhóm thứ ba: Gồm 02 chữ và 01 số: TS2
Điều 25. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy xác nhận đã đăng ký tàu cá, Giấy phép, Sổ danh bạ thuyền viên đối với tàu cá thuộc thẩm quyền quản lý, đăng ký của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy xác nhận đã đăng ký tàu cá, Giấy phép, Sổ danh bạ thuyền viên phải được thực hiện theo quy định của quy trình, thủ tục giải quyết các loại hồ sơ cấp Giấy xác nhận đã đăng ký tàu cá, Giấy phép, Sổ danh bạ thuyền viên do Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và công khai.
2. Cơ quan đăng ký tàu cá cấp huyện có trách nhiệm công khai Quy trình, thủ tục và thời gian giải quyết các thủ tục hành chính nêu tại Điểm 1 của Điều này.
Điều 26. Quy định về công tác báo cáo quản lý tàu cá được phân cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp, thống kê số liệu, tình hình đăng ký tàu cá và thuyền viên, tình hình cấp Giấy phép, tình hình biến động, thay đổi của tàu cá báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Việc báo cáo phải được thực hiện theo định kỳ vào trước ngày 25 hàng tháng, quý, 6 tháng, năm và đột xuất.
Chương V.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Điều 27. Chức năng quản lý
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch thống nhất quản lý nguồn lợi thủy sản vùng biển, vùng nội đồng, sông, hồ.
3. Nguồn lợi thủy sản tự nhiên trên các vùng nội đồng, sông, suối, ao, hồ (kể cả các hồ chức năng: thủy điện, thủy lợi) thuộc địa giới hành chính của địa phương nào thì Ủy ban nhân dân cấp huyện của nơi đó thực hiện quản lý theo các quy định chung của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Những tổ chức cá nhân được giao mặt nước để quản lý, sử dụng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo pháp luật và quy định của Quy chế này.
Điều 28. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với người và tàu cá hoạt động khai thác thủy sản; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch phát triển cơ cấu ngành nghề và tổ chức hoạt động khai thác theo nguyên tắc không làm cạn kiệt nguồn lợi, theo hướng vươn khơi đánh bắt xa bờ.
2. Điều tra, khảo sát nguồn lợi, xây dựng dữ liệu tàu thuyền và nghề nghiệp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng các vùng nước, đất ngập nước làm cơ sở phát triển nghề cá bền vững.
3. Tham gia đánh giá tác động môi trường đối với các dự án, công trình sử dụng có liên quan đến vùng nước tự nhiên, vùng đất ngập nước. Tham gia ý kiến về việc giao mặt nước cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng theo quy định.
4. Tham mưu, xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch về bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản, bảo tồn, phục hồi hệ sinh thái các thủy vực trên địa bàn tỉnh.
5. Hướng dẫn nghiệp vụ cho các địa phương thực hiện công tác quản lý tàu cá và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
6. Tổ chức lực lượng Thanh tra chuyên ngành thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nghề cá trên các vùng nước tự nhiên. Xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp người và tàu cá vi phạm quy định pháp luật hiện hành.
Điều 29. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan liên quan
1. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Quảng Nam
a) Chỉ đạo các Đồn Biên phòng tuyến biển kiểm tra hành chính đối với tàu cá, ngăn chặn kịp thời việc sử dụng công cụ cấm để khai thác thủy sản như chất nổ, xung điện, hóa chất độc.
b) Chỉ đạo các Đồn Biên phòng tuyến biển phối hợp với Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản tổ chức tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển, sông, hồ thuộc khu vực quản lý để ngăn chặn các hoạt động sử dụng chất nổ, xung điện, hóa chất độc để khai thác thủy sản và các hoạt động khác vi phạm về bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
c) Xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm trong hoạt động thủy sản theo quy định của pháp luật.
2. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông đường thủy, công an thành phố, huyện kiểm tra các tàu cá chấp hành pháp luật về giao thông đường thủy nội địa, xử lý theo thẩm quyền các trường hợp đặt đăng, đáy, rớ hoặc các phương pháp khai thác thủy sản khác ở sông, cửa sông cản trở luồng lạch làm ảnh hưởng đến giao thông nội thủy.
b) Chỉ đạo các lực lượng trong đơn vị, công an địa phương thường xuyên kiểm tra, kiểm soát, xử lý các hành vi sử dụng xung điện, chất nổ, chất độc để đánh bắt tôm, cá trên các vùng sông, suối, ao, hồ, đồng ruộng, vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong sông, vùng nước nội đồng.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn và thẩm định việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án: Xây dựng mới, thay đổi hoặc phá bỏ các công trình có liên quan đến môi trường sống, luồng di cư, sinh sản của các loài thủy sản.
b) Kiểm tra, giám sát việc xả thải các chất gây ô nhiễm ra vùng nước tự nhiên.
Điều 30. Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Xây dựng kế hoạch phát triển và tổ chức hoạt động khai thác thủy sản của địa phương mình gắn với việc bảo vệ và phát triển nguồn lợi, bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản. Không để phát triển thêm, đồng thời từng bước giảm dần số lượng tàu thuyền hoạt động khai thác thủy sản ở trên sông, cửa sông và vùng biển ven bờ bằng các nghề te, xiệp, đăng, đáy biển, mành, trủ, rùng. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án điều chỉnh cơ cấu nghề, chuyển đổi nghề nghiệp tại địa phương.
2. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục nhân dân địa phương mình hiểu rõ lợi ích và tầm quan trọng của công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, tác hại của việc sử dụng chất nổ, xung điện, hóa chất độc và các công cụ bị cấm khác để khai thác thủy sản làm ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sống của các loài thủy sản. Chỉ đạo các cơ quan, đoàn thể ở địa phương vận động ngư dân từ bỏ nghề cấm.
3. Xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng một cách hợp lý các hệ sinh thái vùng biển ven bờ, các vùng nước sông, hồ, bãi bồi ven sông, cửa sông thuộc địa bàn quản lý, quy hoạch, sắp xếp đăng, đáy, rớ đảm bảo tuyến giao thông cũng như luồng di chuyển của các loài thủy sản theo quy định.
4. Quản lý chặt chẽ các tàu cá được phân cấp quản lý, tổ chức đăng ký hành chính và cấp Giấy phép, Sổ danh bạ thuyền viên theo đúng quy định.
5. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cho ngư dân tham gia quản lý, bảo vệ, khai thác nguồn lợi thủy sản ở các vùng nước của địa phương theo hình thức đồng quản lý.
6. Tổ chức các cơ quan chuyên môn trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã, công an cấp xã chủ động, phối hợp với các lực lượng chức năng thường xuyên tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm theo thẩm quyền những trường hợp sử dụng công cụ bị cấm để khai thác thủy sản, các hoạt động đánh bắt trái phép, và các hoạt động vi phạm về bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên sông, hồ và vùng nước nội đồng thuộc địa bàn quản lý.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy chế quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý theo pháp luật hiện hành.
3. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Điều khoản thi hành
1. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn có trách nhiệm theo dõi, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có gì vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương, các chủ phương tiện, các cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 1
TUYẾN PHÂN VÙNG KHAI THÁC
THỦY SẢN TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
(Kèm theo Quyết định số 28 /2014/QĐ-UBND ngày 20 /10/2014 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
PHỤ LỤC 2
QUY ĐỊNH KÍCH THƯỚC MẮT LƯỚI NHỎ NHẤT
TẠI BỘ PHẬN TẬP TRUNG CÁ CỦA CÁC NGƯ CỤ KHAI THÁC THUỶ SẢN
(Kèm theo Quyết định số: 28 /2014/QĐ-UBND ngày20 /10/2014 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
Số TT |
Các loại ngư cụ |
Kích thước mắt lưới 2a (mm), không nhỏ hơn |
A |
Đối với ngư cụ khai thác thủy sản biển |
|
1 |
Rê trích |
28 |
2 |
Rê thu ngừ |
90 |
3 |
Rê mòi |
60 |
4 |
Rê tôm he (1 lớp, 3 lớp lưới) |
44 |
5 |
Rê tôm hùm |
120 |
6 |
Vây rút chì, vó mành, rút, rùng, xăm bãi hoạt động ngoài vụ cá cơm |
18 |
7 |
Các loại lưới đánh cá cơm (gồm có vây rút chì, vó mành, rút, rùng, xăm bãi, pha xúc hoạt động trong vụ cá cơm) |
10 |
8 |
Lưới kéo cá : |
|
|
- Thuyền thủ công và tàu lắp máy dưới 90 cv |
28 |
|
- Tàu lắp máy từ 90 cv đến dưới 150 cv |
34 |
|
- Tàu lắp máy từ 150 cv trở lên |
40 |
10 |
Lưới kéo tôm : |
|
|
- Thuyền thủ công và tàu lắp máy dưới 45cv |
20 |
|
- Tàu lắp máy từ 45 cv trở lên |
30 |
11 |
Các loại đăng |
20 |
12 |
Đáy hàng cạn, đáy cửa sông, te, xiệp, xịch |
18 |
13 |
Đáy biển hàng khơi |
20 |
14 |
Lưới chụp mực |
30 |
B |
Đối với ngư cụ khai thác thuỷ sản nước ngọt |
|
1 |
Lưới vây (lưới giựt, bao cá …) |
18 |
2 |
Lưới kéo (thủ công, cơ giới) |
20 |
3 |
Lưới kéo cá cơm |
10 |
4 |
Lưới rê (lưới bén …) |
40 |
Lưới rê (cá cơm) |
10 |
|
Lưới rê (cá linh) |
15 |
|
5 |
Vó (càng, gạt) |
20 |
6 |
Chài các loại |
15 |
7 |
Đăng |
18 |
8 |
Đáy |
18 |
PHỤ LỤC 3
NHỮNG ĐỐI TƯỢNG BỊ CẤM
KHAI THÁC
(Kèm theo Quyết định số: 28 /2014/QĐ-UBND ngày20 /10/2014 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
STT |
Tên Việt Nam |
Tên khoa học |
1 |
Cá Cháy |
Tenualosa toli |
2 |
Cá Chình mun |
Anguilla bicolor pacifica |
3 |
Cá Anh vũ |
Semilabeo notabilis |
4 |
Cá Tra dầu |
Pangasianodon gigas |
5 |
Cá Cóc Tam Đảo |
Paramesotriton deloustali |
6 |
Cá Sấu hoa cà |
Crocodylus porosus |
7 |
Cá Sấu xiêm |
Crocodylus siamensis |
8 |
Cá Heo nước ngọt vây trắng |
Lipotes vexillifer |
9 |
Cá voi |
Balaenoptera musculus |
10 |
Cá Ông sư |
Neophocaena phocaenoides |
11 |
Cá Nàng tiên |
Dugong dugon |
12 |
Cá Hô |
Catlocarpio siamensis |
13 |
Cá Chìa vôi sông |
Proteracanthus sarissophorus |
14 |
Vích và trứng |
Chelonia mydas |
15 |
Rùa da và trứng |
Dermochelys coriacea |
16 |
Đồi mồi dứa và trứng |
Lepidochelys olivacea |
17 |
Đồi mồi và trứng |
Eretmochelys imbricata |
18 |
Bộ San hô đá |
Scleractinia |
19 |
Bộ san hô sừng |
Gorgonacea |
20 |
Bộ San hô đen |
Antipatharia |
21 |
Quản đồng và trứng |
Caretta Caretta |
22 |
Cá vồ cờ |
Pangasius sanitwongsei |
23 |
Bộ cá voi |
Cetacea |
- Họ cá heo nước ngọt |
Platanistidae |
|
- Họ cá heo |
Phocoenidae |
|
- Họ cá voi nhỏ |
Physeteridae |
|
- Họ cá voi mỏ |
Ziphiidae |
|
- Họ cá voi lưng gù |
Balaenopteridae |
|
- Họ cá heo |
Dolphins |
|
24 |
Họ cá heo không vây |
Phocoenidae |
25 |
Cá Trà sóc (cá sọc dưa) |
Probarbus jullieni |
PHỤ LỤC 4
NHỮNG ĐỐI TƯỢNG BỊ CẤM
KHAI THÁC CÓ THỜI HẠN TRONG NĂM
(Kèm theo Quyết định số: 28 /2014/QĐ-UBND ngày 20 /10/2014 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
STT |
Tên Việt Nam |
Tên khoa học |
Thời gian cấm khai thác |
A |
Tôm, cá biển |
|
|
1 |
Tôm Hùm ma |
Panulirus penicillatus |
Từ 1/4 – 31/7 |
2 |
Tôm Hùm sỏi |
P.homarus |
nt |
3 |
Tôm Hùm đỏ |
P.longipes |
nt |
4 |
Tôm Hùm lông |
P.stimpsoni |
nt |
5 |
Tôm Hùm bông |
Panulirus ornatus |
nt |
6 |
Cá Măng biển |
Chanos chanos |
từ 1/3 – 31/5 |
7 |
Cá Mòi dầu |
Nematalusa nasus |
nt |
8 |
Cá Mòi cờ hoa |
Clupanodon thrissa |
nt |
9 |
Cá Mòi dấm |
Konoirus punctatus |
nt |
10 |
Cá Đường |
Otolithoides biauritus |
nt |
11 |
Cá Gộc |
Polydactylus plebejus |
Từ 1/3 – 31/5 |
12 |
Cá Nhụ |
Eleutheronema tetradactylum |
nt |
B |
Nhuyễn thể |
|
|
13 |
Sò lông |
Anadara antiquata |
từ 1/4 – 31/7 |
14 |
Điệp dẻ quạt |
Chlamys senatoria |
nt |
15 |
Dòm nâu |
Modiolus philippinarum |
nt |
16 |
Bàn mai |
Pinna vexillum |
nt |
17 |
Nghêu trắng |
Meretrix lyrata |
từ 1/6 – 30/11 |
18 |
Nghêu lụa |
Paphia undulata |
từ 1/6 – 30/11 |
19 |
Trai tai tượng |
Tridacna derasa |
Từ 1/4 - 31/7 |
C |
Tôm, cá nước ngọt |
|
|
20 |
Cá Lóc |
Channa striata |
từ 1/4 - 1/6 |
21 |
Cá Lóc bông |
Channa micropeltes |
nt |
22 |
TômCàng xanh |
Macrobracchium rosenbergii |
từ 1/4 - 30/6 |
23 |
Cá Sặt rằn |
Trichogaster pectoralis |
từ 1/4 - 1/6 |
24 |
Cá Rô đồng |
Anabas testudineus |
nt |
25 |
Cá Trê vàng |
Clarias macrocephalus |
nt |
26 |
Cá Thát lát |
Notopterus notopterus |
nt |
27 |
Cá Linh ống |
Cirrhinus siamensis |
Từ 1/6 - 31/8 |
28 |
Cá Linh thuỳ |
Cirrhinus lobatus |
Từ 1/6 – 31/8 |
29 |
Cá bống tượng |
Oxyeleotris marmorata |
Từ 1/5 – 30/9 |