Kế hoạch 371/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình hành động 72-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 45-NQ/TW về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới do tỉnh Bắc Ninh ban hành

Số hiệu 371/KH-UBND
Ngày ban hành 09/10/2024
Ngày có hiệu lực 09/10/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Đào Quang Khải
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 371/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 09 tháng 10 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 72-CTR/TU NGÀY 19/4/2024 CỦA TỈNH ỦY BẮC NINH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 45-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC XÂY DỰNG VÀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC NHANH VÀ BỀN VỮNG TRONG GIAI ĐOẠN MỚI

Căn cứ Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong tình hình mới (Nghị quyết số 45-NQ/TW); Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 09/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong tình hình mới (Nghị quyết số 107/NQ-CP).

Thực hiện Chương trình hành động số 72-CTr/TU ngày 19/4/2024 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong tình hình mới (Chương trình hành động số 72-CTr/TU);

Căn cứ văn bản số 135/TB-UBND ngày 17/9/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh thông báo kết luận phiên họp UBND tỉnh thường kỳ tháng 9 năm 2024;

Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 72-CTr/TU, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 45-NQ/TW, Nghị quyết số 107/NQ-CP và Chương trình hành động số 72-CTr/TU, nhằm nâng cao nhận thức của các Sở, ngành, địa phương và toàn bộ cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh.

b) Cụ thể hóa các quan điểm, định hướng phát triển, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Nghị quyết số 45-NQ/TW, Nghị quyết số 107/NQ-CP và Chương trình hành động số 72-CTr/TU đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh và từng cơ quan, địa phương; Xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức trong đổi mới, sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường, có đạo đức và lý tưởng cách mạng, gắn bó với Đảng, có lòng tự hào, tinh thần trách nhiệm, khát vọng cống hiến cho quê hương, đất nước và dân tộc, đóng góp tích cực trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phát triển các ngành, lĩnh vực, địa phương.

2. Yêu cầu

a) Tuyên truyền sâu rộng các nội dung Nghị quyết số 45-NQ/TW, Nghị quyết số 107/NQ-CP và Chương trình hành động số 72-CTr/TU, nhận thức đúng, đầy đủ về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ trí thức trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

b) Nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền các cấp, xác định các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 45-NQ/TW, Nghị quyết số 107/NQ-CP và Chương trình hành động số 72-CTr/TU phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương, cơ quan, đơn vị.

c) Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, định kỳ đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW, Nghị quyết số 107/NQ-CP và Chương trình hành động số 72-CTr/TU, kịp thời bổ sung, cụ thể hóa những chủ trương, chính sách, nhiệm vụ, giải pháp để triển khai thực hiện đáp ứng yêu cầu tình hình thực tiễn.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu đến năm 2030

a) Phát triển đội ngũ trí thức bảo đảm về số lượng và chất lượng, nhất là đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành trong lĩnh vực then chốt, trọng yếu, lĩnh vực mới đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đảm bảo sự phát triển nhanh, hài hòa và bền vững của tỉnh, theo hướng phát triển các lĩnh vực khoa học, công nghệ cao, tiếp cận nền kinh tế tri thức, kinh tế số, xã hội số; có năng lực tổng kết thực tiễn, tư vấn, phản biện chính sách; phát hiện, tổ chức giải quyết những vấn đề cấp bách trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; có khả năng nghiên cứu, truyền bá, ứng dụng những thành tựu tiên tiến về khoa học và công nghệ vào thực tiễn sản xuất và đời sống.

b) Triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách, tạo cơ hội, điều kiện, động lực cho đội ngũ trí thức phát triển toàn diện, nâng cao năng lực, trình độ. Ưu tiên bảo đảm nguồn lực cho đầu tư phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là công nghệ cao, công nghệ lõi, công nghệ nguồn, công nghệ mũi nhọn; quan tâm đầu tư cho nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học lý luận chính trị, quản lý, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, văn học, nghệ thuật.

c) Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, đảm bảo có trình độ chuyên môn cao, năng lực thực tiễn tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trong tình hình mới. Xây dựng xã hội học tập mở, học tập suốt đời; chú trọng công tác đào tạo nghề đáp ứng với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, của các doanh nghiệp, hợp tác xã và thị trường lao động.

d) Phấn đấu 100% công chức, viên chức được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo tiêu chuẩn ngạch, chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm; 100% đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo của cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên; ít nhất 70% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 100% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng; Phấn đấu 90% ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo khung trình độ quốc gia.

đ) Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 90% (trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 55%, tỷ lệ lao động có kỹ năng công nghệ thông tin đạt 95%); khoảng 90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý, quản trị hiện đại.

2. Tầm nhìn đến năm 2045

a) Phát triển đội ngũ trí thức của tỉnh lớn mạnh, có chất lượng cao, cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực cho các ngành mũi nhọn như nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công nghệ cao, du lịch, viễn thông...

b) Đổi mới và ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ vào cơ chế quản lý và chính sách đối với đội ngũ trí thức và các tổ chức nghiên cứu trong và ngoài nước nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, khai thác hiệu quả nguồn lực trí tuệ phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi phát triển trong môi trường mới.

c) Phát triển và nâng cao hiệu quả giáo dục dạy nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề quốc gia và quốc tế, có năng lực cạnh tranh vượt trội ở một số lĩnh vực, ngành, nghề đào tạo trong nước.

III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Tiếp tục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ trí thức

a) Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tăng cường tuyên truyền Nghị quyết số 45-NQ/TW, Nghị quyết số 107/NQ-CP và Chương trình hành động số 72-CTr/TU và các văn bản có liên quan về vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ trí thức; đẩy mạnh, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, vận động phù hợp với từng đối tượng, bảo đảm thiết thực, hiệu quả; giới thiệu, tôn vinh trí thức Bắc Ninh tiêu biểu thuộc các lĩnh vực trên các phương tiện thông tin đại chúng.

[...]
5
Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ