Kế hoạch 3626/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1046/QĐ-TTg do tỉnh Kon Tum ban hành

Số hiệu 3626/KH-UBND
Ngày ban hành 26/10/2022
Ngày có hiệu lực 26/10/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Lê Ngọc Tuấn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3626/KH-UBND

Kon Tum, ngày 26 tháng 10 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1046/QĐ-TTG NGÀY 06 THÁNG 9 NĂM 2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Triển khai Quyết định số 1046/QĐ-TTg ngày 06 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 28-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận số 40-KL/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026 và Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị về quản lý biên chế của hệ thống chính trị; xét đề nghị của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH: Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp thuộc phạm vi quản lý của địa phương; đồng thời phân công, xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện hệ thống các văn bản thuộc phạm vi quản lý theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1046/QĐ-TTg ngày 06 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ (có Phụ lục kèm theo).

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Tiếp tục tập trung thực hiện rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương, bảo đảm không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, một việc chỉ giao một cơ quan chủ trì thực hiện

Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, căn cứ Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương khẩn trương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở; đồng thời tham mưu hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng chuyên môn cấp huyện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 4403/UBND-KTTH ngày 10 tháng 12 năm 2021(1).

2. Hoàn thành xây dựng vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo; quản lý biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của từng tổ chức, cơ quan, đơn vị theo vị trí việc làm

a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên cơ sở hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành; vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực và định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý rà soát, xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm, làm cơ sở cho việc xác định biên chế; quản lý biên chế theo vị trí việc làm.

b) Sở Nội vụ trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương(2) tập trung triển khai các nhiệm vụ sau:

- Tổ chức hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý, công chức nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hướng dẫn vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung và vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập.

- Thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm công chức, viên chức, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành Trung ương làm cơ sở để trình cấp có thẩm quyền xác định biên chế; quản lý biên chế theo vị trí việc làm.

3. Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập

a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên cơ sở quyết định phê duyệt quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực của Thủ tướng Chính phủ ban hành, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quyết định phê duyệt quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.

b) Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục rà soát, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế và mục tiêu phát triển của ngành, địa phương, nhất là các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Không đề xuất thành lập mới các đơn vị sự nghiệp công lập không có trong quy hoạch mạng lưới.

4. Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

Các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát trình độ đào tạo, năng lực của công chức, viên chức để ban hành kế hoạch sắp xếp, bố trí sử dụng phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ.

5. Đẩy mạnh tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công

a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu triển khai các nội dung sau:

- Triển khai thực hiện các chính sách đẩy mạnh việc tự chủ và xã hội hóa lĩnh vực sự nghiệp giáo dục nhất là xã hội hóa đối với cấp học mầm non và tiểu học và cung ứng dịch vụ theo nhu cầu người học theo quy định.

- Hướng dẫn các địa phương thực hiện việc sắp xếp lại các trường liên cấp, liên xã, thu gọn các điểm trường trên nguyên tắc tạo thuận lợi cho người dân và phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của mỗi địa phương, địa bàn cụ thể; bảo đảm định mức học sinh/lớp, gắn với nâng cao chất lượng giáo dục để thực hiện đúng yêu cầu của Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

b) Các cơ quan, đơn vị, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao, tập trung triển khai thực hiện hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền triển khai thực hiện các nội dung sau:

- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước (bao gồm cả danh mục sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu) thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.

- Ban hành, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có); Ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2022.

- Ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương. Hoàn thành trong quý I năm 2023.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện xã hội hóa, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn để đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công, nhất là dịch vụ sự nghiệp giáo dục. Có chính sách thuận lợi để thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia vào việc thành lập trường mầm non, phổ thông ngoài công lập ở những nơi có điều kiện. Hoàn thành trong quý IV năm 2022.

6. Hoàn thiện cơ chế tài chính

a) Đến ngày 31 tháng 12 năm 2022, cơ bản hoàn thành lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công (tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao tài sản cố định, chi phí khác theo quy định của pháp luật về giá). Trường hợp do khó khăn khách quan cần xây dựng lộ trình khác, tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định(3).

[...]