Kế hoạch 3442/KH-UBND năm 2022 về nâng cao hoạt động dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2022-2025

Số hiệu 3442/KH-UBND
Ngày ban hành 06/09/2022
Ngày có hiệu lực 06/09/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Bùi Văn Quang
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3442/KH-UBND

Phú Thọ, ngày 06 tháng 09 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2022-2025

Căn cứ Quyết định 2348/QĐ-UBND ngày 17/9/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 5246/KH- UBND ngày 11/11/2021 của UBND tỉnh về Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; căn cứ Kết quả triển khai dịch vụ công trong các cơ quan nhà nước tỉnh Phú Thọ và xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 28/TTr-STTTT ngày 11/8/2022, UBND tỉnh Phú Thọ ban hành Kế hoạch nâng cao hoạt động dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2022 - 2025, cụ thể như sau:

I. HIỆN TRẠNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2021

1. Cung cấp và triển khai dịch vụ công trực tuyến

Thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (TTHC). Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Phú Thọ đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ các giải pháp, các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân vào cuộc tích cực, tạo sự đồng thuận, thống nhất trong triển khai và tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC phục vụ người dân và doanh nghiệp.

Đến nay, 100% các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã đã triển khai đồng bộ, thống nhất, liên thông Hệ thống một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh (Hệ thống). Hệ thống cung cấp dịch vụ công mức độ 3 đạt 40,25% (812 TTHC), dịch vụ công mức độ 4 đạt 35,54% (717 TTHC), 647 TTHC được tích hợp liên thông tiếp nhận, giải quyết với Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

Năm 2020, Hệ thống tiếp nhận và giải quyết trực tuyến đạt 4,89% (17.701/362.037 hồ sơ). Trong đó, cấp tỉnh đạt 18,57% (15.696/84.526 hồ sơ); cấp huyện đạt 1,12% (1.544/138.018 hồ sơ); cấp xã đạt 0,33% (461/139.493 hồ sơ);

Năm 2021, Hệ thống tiếp nhận và giải quyết trực tuyến 35,19% (203.055/577.095 hồ sơ, tăng 30,3% so với năm 2020). Trong đó, cấp tỉnh tiếp nhận và giải quyết trực tuyến 45,87% (31.069/67.727 hồ sơ, tăng 27,3% so với năm 2020); cấp huyện tiếp nhận và giải quyết trực tuyến 56,59% (123.917/218.983 hồ sơ, tăng 55,47% so với năm 2020); cấp xã tiếp nhận và giải quyết trực tuyến 16,55% (48.069/290.385 hồ sơ, tăng 16,22% so với năm 2020).

Từ tháng 1/2022 đến tháng 6/2022, Hệ thống tiếp nhận và giải quyết trực tuyến 53,55% (131.004/244.648 hồ sơ, tăng 18,36% so với năm 2021). Trong đó, cấp tỉnh tiếp nhận và giải quyết trực tuyến 65,02% (21.616/33.243 hồ sơ, tăng 19,15% so với năm 2021); cấp huyện tiếp nhận và giải quyết trực tuyến 70,86% (74.672/105.380 hồ sơ, tăng 14,27% so với năm 2021); cấp xã tiếp nhận và giải quyết trực tuyến 32,74% (34.716/106.025 hồ sơ, tăng 16,19% so với năm 2021).

Các TTHC thường xuyên được cập nhật theo hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương. Các, sở, ban ngành chủ động rà soát, đánh giá, phát hiện bất cập, đề xuất các bộ, ngành Trung ương kịp thời điều chỉnh phù hợp tình hình thực tế giải quyết TTHC phục vụ người dân và doanh nghiệp.

2. Đánh giá chung

Công tác triển khai dịch vụ công trực tuyến được các cấp chính quyền quan tâm, đẩy mạnh. Hệ thống ứng dụng được triển khai đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã. Hệ thống cung cấp dịch vụ công mức 3 đạt 40,25% (812 TTHC), dịch vụ công mức 4 đạt 35,54% (717 TTHC), 647 TTHC được tích hợp liên thông tiếp nhận, giải quyết với Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ được tiếp nhận và giải quyết trực tuyến có nhiều chuyển biến tích cực (Toàn tỉnh, năm 2020 đạt 4,89%; năm 2021 đạt 35,19%; 6 tháng đầu năm 2022 đạt 53,55%).

3. Tồn tại, hạn chế

Số lượng hồ sơ trực tuyến mới được thực hiện đạt mức khá cấp tỉnh, cấp huyện, còn thấp ở cấp xã; người dân còn thiếu kiến thức, kỹ năng thực hiện TTHC qua mạng, chưa chủ động thực hiện các TTHC trực tuyến, chủ yếu là do cán bộ một cửa các cấp làm giúp người dân.

Tỷ lệ hồ sơ được tiếp nhận, giải quyết trực tuyến và sử dụng dịch vụ BCCI chưa cao, đặc biệt ở cấp xã; Quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC chưa được các đơn vị cập nhật đầy đủ trên Hệ thống phần mềm; Công tác chuẩn hoá, đơn giản hoá, cắt giảm các TTHC chưa đi vào thực chất. Thành phần hồ sơ, quy trình thực hiện của một số TTHC còn phức tạp, thiếu thống nhất, chưa phù hợp triển khai theo hình thức trực tuyến.

II. KẾ HOẠCH NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

1. Mục tiêu chủ yếu đến năm 2025

- Tỷ lệ hồ sơ TTHC được tiếp nhận và giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ TTHC của tỉnh đạt trên 80%. Trong đó, tỷ lệ hồ sơ TTHC được tiếp nhận và giải quyết trực tuyến cấp sở, ban, ngành đạt trên 85%, cấp huyện đạt trên 80%, cấp xã đạt trên 75%.

- 100% TTHC của tỉnh được rà soát, đơn giản hóa; tối thiểu 20% TTHC trong các cơ quan nhà nước của tỉnh được cắt giảm so với năm 2022.

- 100% TTHC đủ điều kiện được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến; tích hợp liên thông với Cổng dịch vụ công quốc gia theo yêu cầu của Chính phủ.

- Trên 70% số TTHC trong danh mục TTHC được cung cấp qua dịch vụ BCCI phát sinh gửi/nhận kết quả qua BCCI. Trên 5% hồ sơ trong tổng số TTHC phát sinh hồ sơ được nhận qua BCCI, trên 20% hồ sơ trong tổng số TTHC phát sinh hồ sơ được trả kết quả qua BCCI.

- 100% các cơ quan, đơn vị triển khai hệ thống kiểm tra, giám sát, đôn đốc báo cáo đánh giá kết quả triển khai dịch vụ công trực tuyến.

(Chi tiết các chỉ tiêu giai đoạn 2022 -2025 tại Phụ lục 01 kèm theo)

2. Nhiệm vụ trọng tâm

2.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu; kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu phục vụ giải quyết TTHC qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

Triển khai xây dựng, kết nối, liên thông, chia sẻ các hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia (Dân cư, Đất đai, Doanh nghiệp, Tài chính, Bảo hiểm, Hộ tịch) và CSDL chuyên ngành trên địa bàn tỉnh phù hợp theo yêu cầu, tiến độ của Chính phủ để phục vụ nhu cầu tìm kiếm, khai thác thông tin của người dân và doanh nghiệp trong giải quyết TTHC.

2.2. Đơn giản hóa, chuẩn hoá thực chất thành phần hồ sơ; thống nhất quy trình tiếp nhận, giải quyết TTHC trên môi trường điện tử đối với từng TTHC.

[...]