Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 3419/KH-UBND năm 2018 về phát triển Hợp tác xã nông nghiệp và Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Số hiệu 3419/KH-UBND
Ngày ban hành 05/12/2018
Ngày có hiệu lực 05/12/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Nguyễn Hữu Tháp
Lĩnh vực Doanh nghiệp

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3419/KH-UBND

Kon Tum, ngày 05 tháng 12 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP VÀ LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Hợp tác xã năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điu của Luật Hợp tác xã năm 2012;

Căn cQuyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu qu đến năm 2020;

Căn cứ Thông báo số 336/TB-VPCP ngày 04 tháng 9 năm 2018 cúa Văn phòng Chính phủ về việc Thông báo Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại Hội nghị trực tuyến trin khai Nghị định số 98/2018/NĐ-CP và Quyết định số 461/QĐ-TTg về phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu qu và liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;

Căn cứ Quyết định số 6355/QĐ-BNN-KTHT ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch Phát triển hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ nông sản đến 2020;

Ủy ban nhân dân tnh Kon Tum ban hành Kế hoạch phát triển các Hp tác xã nông nghiệp và Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum, như sau:

I. Mục tiêu

1. Mục tiêu chung

Hỗ trợ, khuyến khích, tạo điều kiện thúc đy Hợp tác xã nông nghiệp và Liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển và hoạt động hiệu quả; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, liên kết gn với chế biến tiêu thụ sản phẩm trong hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp và Liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp, tăng thu nhập cho các thành viên hợp tác xã, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.

2. Mục tiêu cụ thđến năm 2020

a) Đối với hợp tác xã nông nghiệp (sau đây viết tt là HTXNN):

- Duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của 56 hợp tác xã nông nghiệp đang có hiện này. Thực hiện việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao đcó trên 02 hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp.

- Hỗ trợ, tạo điều kiện thành lập mới 60 hợp tác xã nông nghiệp(1) đến năm 2020 toàn tnh có 116 hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả.

b) Đối với liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp (sau đây viết tắt là ln hiệp HTXNN): Xây dựng các mô hình điểm về liên hiệp HTXNN; phấn đấu đến năm 2020 thành lập thêm từ 01 đến 02 Liên hiệp hợp tác xã hoạt động hiệu quả.

II. Nội dung, nhiệm vụ

1. Cng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các HTXNN

- Hướng dẫn các hợp tác xã rà soát, xây dựng, nâng cao chất lượng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trong đó đẩy mạnh chuyn đổi phương thức hoạt động tdịch vụ đầu vào sang sản xuất hàng hóa, đưa giống mới có năng sut, chất lượng tt vào sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn và kết nối sản xuất với tiêu thụ n định;

- Tích cực giải quyết khó khăn để giúp các hợp tác xã tiếp cận được với các nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước và nguồn vốn vay tín dụng;

- Đy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ qun trị, sản xuất cho cán bộ qun lý hợp tác xã và thành viên thông qua đào tạo, bồi dưỡng ngn hạn, đào tạo nghề (trong đó thí điểm đưa cán bộ về hợp tác xã);

- Tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh, khả năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật, các quy trình sản xuất an toàn (GAP) cho hợp tác xã tham gia mô hình thí đim liên kết sản xuất, trong đó đẩy mạnh thực hiện liên kết với doanh nghiệp. Trong năm 2019 tổ chức lựa chọn thí đim một số hợp tác xã liên kết sản xuất, tiêu thụ sn phẩm gia hợp tác xã với người dân và doanh nghiệp cung ứng đầu vào phục vụ sản xuất và bao tiêu sản phẩm đầu ra như: Cà phê, mía đường, sản phẩm dược liu, rau hoa,...Hàng năm tổ chức đánh giá, trao dồi kinh nghiệm và nhân rộng mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm giữa hợp tác xã với người dân và doanh nghiệp.

- Xây dựng thí đim một số mô hình HTX ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp (trong canh tác, chăn nuôi bảo quản các sản phẩm nông nghiệp từ cơ giới hóa đng bộ, bán tự động hóa trong sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản sau thu hoạch) để nhân rộng trên địa bàn tỉnh.

- Tạo điều kiện cho HTXNN tham gia hoạt động một số dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng nông thôn mới (như: qun lý, khai thác công trình thủy lợi: nước sinh hoạt nông thôn; bảo vệ môi trường; chợ nông thôn...) để các hợp tác xã tăng thêm việc làm và thu nhập cho thành viên.

2. Thành lập mới các hợp tác xã nông nghiệp

- Lựa chọn các ngành hàng, sản phẩm chủ lực của các huyện, thành phố để thúc đy việc thành lập hợp tác xã và tạo điu kiện cho các hợp tác xã nông nghip hoạt động có hiệu quả nhằm tổ chức lại sản xuất trong từng ngành hàng, sản phẩm chủ lực (như sản xuất cà phê chất lượng cao ở Đăk Hà, thành phố Kon Tum; sản xuất rau, hoa ở Kon Plông, thành phố Kon Tum; chăn nuôi gia súc, gia cầm ở các huyện Ngọc Hồi, Kon Ry, Đăk Tô, Đăk Hà và thành phố Kon Tum...);

- Vận động các chủ trang trại có quy mô sản xuất lớn để tuyên truyền vận động cùng nhau thành lập hợp tác xã, nâng cao giá trị sản phẩm, sản xuất theo hướng hàng hóa;

- Phát triển hợp tác xã với sn phm đặc trưng làng, xã theo li thế của các địa phương (như: lâm sản, ợc liệu, các sn phm trồng trọt, chăn nuôi cht lượng cao; các loại rau, qu gn kết thực hiện Đề án Mỗi xã một sn phẩm tnh Kon Tum).

[...]