Nghị quyết 39/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ trang thiết bị, vật tư cho phát triển Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2019-2020
Số hiệu | 39/2018/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 14/12/2018 |
Ngày có hiệu lực | 24/12/2018 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký | Nguyễn Hồng Lĩnh |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp |
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2018/NQ-HĐND |
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 14 tháng 12 năm 2018 |
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TRANG THIẾT BỊ, VẬT TƯ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2019 – 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Xét Tờ trình số 186/TTr-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về ban hành chính sách hỗ trợ trang thiết bị, vật tư phát triển Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2019 – 2020; Báo cáo thẩm tra số 163/BC-KTNS ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về chính sách hỗ trợ trang thiết bị, vật tư cho phát triển Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2019 - 2020.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp gồm: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, diêm nghiệp, tổng hợp (sau đây gọi chung là Hợp tác xã nông nghiệp) được thành lập, tổ chức hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.
2. Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Hợp tác xã nông nghiệp thuộc đối tượng áp dụng của Nghị quyết này được hỗ trợ một lần nếu đáp ứng điều kiện hỗ trợ tại Điều 4 Nghị quyết này.
2. Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ phải đúng mục đích, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện việc đầu tư và thanh toán, quyết toán vốn đã sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 4. Điều kiện hỗ trợ
1. Điều kiện chung
a) Hợp tác xã nông nghiệp được hỗ trợ đầu tư trang thiết bị, vật tư thuộc dự án hoạt động sản xuất kinh doanh quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị quyết này, khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Hợp tác xã nông nghiệp được đánh giá xếp loại tốt, khá theo Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT ngày 17 tháng 4 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Dự án đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường và chất lượng sản phẩm, nâng cao thu nhập cho thành viên và giải quyết việc làm cho người lao động.
b) Đối với nội dung hỗ trợ đầu tư cho Hợp tác xã nông nghiệp điểm quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị quyết này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Hợp tác xã nông nghiệp đáp ứng các điều kiện tại Khoản a Điều này. Đồng thời, hợp tác xã có dự án khả thi, ứng dụng khoa học công nghệ, giải pháp tiên tiến trong sản xuất nhằm nâng cao giá trị sản lượng của các sản phẩm và được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt về quy mô, diện tích, hạ tầng, máy móc, vật tư, nhân công, tập huấn, chuyển giao công nghệ và nội dung khác theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện ưu tiên
Bên cạnh những điều kiện chung, Hợp tác xã nông nghiệp được hưởng nội dung hỗ trợ nếu đáp ứng một trong những điều kiện theo thứ tự ưu tiên dưới đây: