ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3245/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
30 tháng 8 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg
ngày 23 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai năm
2024; Quyết định số 817/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Đề án "Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2024";
Căn cứ Thông tư số
08/2024/TT-BTNMT ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (sau đây gọi
là Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT);
Sau khi xem xét đề nghị của Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 659/TTr-STNMT ngày 21 tháng 8 năm
2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Kế hoạch thực hiện kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh với các nội
dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Đánh giá thực trạng tình
hình quản lý, sử dụng đất và biến động đất đai của từng đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã), huyện, thị xã, thành phố (sau
đây gọi là cấp huyện) và trên phạm vi toàn tỉnh giai đoạn 2020-2024; tình
hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất 05 năm của cấp huyện, cấp tỉnh.
b) Triển khai đồng bộ, thống nhất
và ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại, nâng cao chất lượng việc thực hiện kiểm
kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn toàn tỉnh.
c) Trên cơ sở kết quả kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 đề xuất biện pháp nhằm tăng
cường quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất; làm cơ sở cho
việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp giai đoạn
2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và là cơ sở quan trọng để thực hiện chiến lược
phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045.
d) Đánh giá về tình hình quản
lý, sử dụng đất sân gôn; khu vực đất sạt lở, bồi đắp (nếu có); đất có
nguồn gốc từ nông, lâm trường và các chuyên đề khác làm cơ sở để thực hiện các
biện pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
2. Yêu cầu
a) Việc tổ chức, triển khai thực
hiện phải nghiêm túc, đầy đủ; tuân thủ đúng trình tự, phương pháp và đảm bảo thời
gian theo quy định; xác định rõ trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Đảm bảo các nguyên tắc, phạm
vi, đối tượng, chỉ tiêu và nội dung hoạt động kiểm kê đất đai theo quy định tại
Điều 56, Điều 57, Điều 58 và Điều 59 Luật Đất đai năm 2024; Công tác kiểm tra,
giao nộp, quản lý kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2024 theo quy định tại Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT.
c) Kết quả kiểm kê đất đai và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 phải đảm bảo tính khách quan, trung thực
và phản ánh chính xác hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Phạm vi
Kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2024 được tổ chức, triển khai thực hiện trên phạm vi
toàn tỉnh, ở các cấp đơn vị hành chính (xã, huyện, tỉnh); trong đó, cấp
xã là đơn vị trực tiếp thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất là cơ sở để tổng hợp kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất của các cấp huyện, tỉnh.
2. Đối tượng thực hiện
Đối tượng thực hiện kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 bao gồm: xác định tổng diện
tích các loại đất, cơ cấu diện tích theo từng loại đất, đối tượng sử dụng, đối
tượng được giao quản lý đất; diện tích đất được giao, cho thuê, chuyển mục đích
sử dụng đất; đồng thời trong kỳ kiểm kê đất đai này sẽ thực hiện đánh giá về
tình hình quản lý, sử dụng đất sân gôn; khu vực đất sạt lở, bồi đắp (nếu có);
đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường và các chuyên đề khác làm cơ sở để thực hiện
các biện pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
III. NỘI
DUNG, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
Kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2024 được thực hiện tại các cấp đơn vị hành chính từ
cấp xã, cấp huyện đến cấp tỉnh; cụ thể:
1. Cấp tỉnh
a) Tổ chức triển khai thực hiện
kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh
theo đúng trình tự, nội dung quy định tại Điều 12 Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Phối hợp với Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an chỉ đạo kiểm tra, rà soát và xử lý thống nhất số liệu đất quốc
phòng, đất an ninh trong quá trình thực hiện kiểm kê đất đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2024 từ cấp xã.
c) Tổ chức, triển khai thực hiện
kiểm kê đất đai chuyên đề theo Chỉ thị số 22/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ:
- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường trong việc thực hiện kiểm kê đất đai chuyên đề về tình hình quản lý,
sử dụng đất sân gôn.
- Thực hiện kiểm kê đất đai
chuyên đề khu vực đất sạt lở, bồi đắp; đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường.
d) Phê duyệt và giao nộp kết quả
kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 của tỉnh về Bộ
Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại khoản 4 và điểm c khoản 5 Điều 23
Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT.
2. Cấp huyện
a) Tổ chức, triển khai thực hiện
kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 cấp huyện theo
đúng trình tự, nội dung quy định tại Điều 11 Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT.
b) Tổ chức, triển khai thực hiện
kiểm kê đất đai chuyên đề theo Chỉ thị số 22/CT-TTg: Thực hiện kiểm kê đất đai
chuyên đề khu vực đất sạt lở, bồi đắp và kiểm kê chuyên đề đất có nguồn gốc từ
nông, lâm trường (nếu có).
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chỉ đạo kiểm tra, rà soát
và xử lý thống nhất số liệu đất an ninh, đất quốc phòng trong quá trình thực hiện
kiểm kê đất đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 từ cấp xã.
d) Phê duyệt và giao nộp kết quả
kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 lên Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định tại khoản 3 và điểm b khoản 5 Điều 23 Thông tư số
08/2024/TT-BTNMT và đảm bảo thời gian của Kế hoạch này.
3. Cấp xã
a) Tổ chức, triển khai thực hiện
kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 cấp xã theo đúng
trình tự, nội dung quy định tại Điều 10 Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
b) Thực hiện kiểm tra, rà soát
và xử lý thống nhất số liệu đất quốc phòng, đất an ninh trong quá trình thực hiện
kiểm kê đất đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 theo chỉ đạo
của Ủy ban nhân cấp huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh,
Công an tỉnh.
c) Tổ chức triển khai, thực hiện
kiểm kê đất đai chuyên đề theo Chỉ thị số 22/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Thực
hiện kiểm kê đất đai chuyên đề khu vực đất sạt lở, bồi đắp và kiểm kê chuyên đề
đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường (nếu có).
d) Phê duyệt và giao nộp kết quả
kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 lên Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 5 Điều 23 Thông tư số
08/2024/TT-BTNMT và đảm bảo thời gian của Kế hoạch này.
IV. THỜI ĐIỂM
THỰC HIỆN VÀ THỜI GIAN HOÀN THÀNH
1. Thời điểm thực hiện kiểm
kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024: thực hiện thống
nhất trên phạm vi toàn tỉnh từ ngày 01 tháng 8 năm 2024. Số liệu kiểm kê đất
đai năm 2024 được tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
2. Thời gian hoàn thành
a) Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn
thành và giao nộp kết quả kiểm kê đất đai lên Ủy ban nhân dân cấp huyện trước
ngày 31 tháng 3 năm 2025.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoàn thành và giao nộp kết quả kiểm kê đất đai lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước
ngày 15 tháng 5 năm 2025.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoàn thành và giao nộp kết quả kiểm kê đất đai về Bộ Tài nguyên và Môi trường
trước ngày 30 tháng 6 năm 2025.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 được bố trí theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định, trong đó:
1. Ngân sách cấp tỉnh đảm bảo
kinh phí đối với các nội dung, nhiệm vụ do cấp tỉnh thực hiện.
2. Ngân sách cấp huyện đảm bảo
kinh phí (từ nguồn dự phòng ngân sách năm 2024, nguồn 30% tăng thu thường
xuyên năm 2023 chuyển nguồn sang năm 2024 (phần còn lại chưa sử dụng), nguồn sắp
xếp trong dự toán năm 2024, nguồn xã hội hóa và các nguồn kinh phí hợp pháp
khác) đối với các nội dung, nhiệm vụ do cấp huyện thực hiện. Trường hợp cấp
huyện sau khi rà soát các nguồn lực vẫn không đủ kinh phí thực hiện thì tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét giải quyết.
3. Ngân sách cấp xã đảm bảo
kinh phí (từ nguồn dự phòng ngân sách năm 2024, nguồn 30% tăng thu thường
xuyên năm 2023 chuyển nguồn sang năm 2024 (nếu có), nguồn xã hội hóa và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác) đối với các nội dung, nhiệm vụ do cấp xã thực hiện.
Trường hợp cấp xã sau khi rà soát các nguồn lực vẫn không đủ kinh phí thực hiện
thì tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét giải quyết.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Xây dựng Kế hoạch kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 để chỉ đạo tổ chức, triển
khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
- Giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc
đấu thầu lựa chọn đơn vị tư vấn theo quy định của pháp luật để thực hiện kiểm
kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 cấp tỉnh bảo đảm yêu cầu
chất lượng và thời gian quy định.
b) Là cơ quan thường trực giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức, triển khai thực hiện kiểm kê đất đai và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh; xây dựng văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn, đôn đốc và phổ biến, quán triệt nhiệm vụ, tổ chức tập huấn
chuyên môn cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện và các sở, ban, ngành có liên
quan về kế hoạch kiểm kê đất đai năm 2024.
c) Phối hợp với Bộ Chỉ huy quân
sự tỉnh, Công an tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo rà soát, đối chiếu
và xử lý thống nhất số liệu đất quốc phòng, đất an ninh trong quá trình thực hiện
kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 từ cấp xã.
d) Xây dựng dự toán chi tiết
kinh phí thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2024 cấp tỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
e) Thực hiện kiểm tra kết quả
kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 của cấp huyện, cấp
xã và tổng hợp, xây dựng báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả
kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 cấp tỉnh đảm bảo
theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 21 Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT.
f) Thực hiện quản lý hồ sơ, dữ
liệu kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 theo
quy định tại khoản 5, khoản 7 Điều 24 Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT.
g) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh Hải Dương lập Danh sách các trường hợp biến động trong kỳ kiểm kê đất
đai theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã.
2. Công an tỉnh và Bộ Chỉ
huy quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo rà soát, đối chiếu và
xử lý thống nhất số liệu đất an ninh, đất quốc phòng trong quá trình thực hiện
kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 từ cấp xã.
3. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Chỉ đạo cung cấp bản đồ, số
liệu kết quả điều tra, kiểm kê hiện trạng rừng và số liệu thống kê hiện trạng rừng
năm gần nhất để phục vụ kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2024.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và Ủy ban nhân dân thành phố Chí Linh, Ủy ban nhân dân thị xã
Kinh Môn chỉ đạo rà soát, đối chiếu số liệu kiểm kê rừng, thống kê hiện trạng rừng
đảm bảo thống nhất và đúng quy định của pháp luật về kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
4. Sở Tài chính
a) Thẩm định dự toán chi tiết
kinh phí thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2024 do Sở Tài nguyên và Môi trường gửi đến.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh về nguồn vốn, cân đối, bố trí kinh phí để tổ chức, triển khai thực hiện kiểm
kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 của cấp tỉnh.
5. Sở Nội vụ
a) Chỉ đạo cung cấp số liệu về
kết quả thực hiện việc sắp xếp các đơn vị hành chính; hồ sơ địa giới hành chính
các cấp tính đến hết 31 tháng 12 năm 2024.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, các sở, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc chỉ đạo giải quyết các trường hợp có vướng mắc về địa giới
hành chính (nếu có).
6. Báo Hải Dương, Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh
Có trách nhiệm tuyên truyền về
kế hoạch tổ chức, các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện kiểm kê đất đai và
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức,
triển khai thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2024 trên địa bàn đảm bảo theo quy định tại Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT và phù
hợp Kế hoạch thực hiện của cấp tỉnh.
b) Chỉ đạo phòng chuyên môn của
huyện có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng, thẩm định dự toán chi tiết
kinh phí kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 của cấp
huyện, cấp xã, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Xác định nguồn
vốn, cân đối, bố trí kinh phí để tổ chức, triển khai thực hiện kiểm kê đất đai
và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 của cấp huyện, cấp xã.
c) Giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc
đấu thầu lựa chọn đơn vị tư vấn theo quy định của pháp luật để thực hiện kiểm
kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 của cấp huyện bảo đảm
yêu cầu chất lượng và thời gian quy định.
d) Chỉ đạo phòng Tài nguyên và
Môi trường:
- Lập Danh sách các trường hợp
biến động trong kỳ kiểm kê đất đai theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo
Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thực hiện kiểm tra kết quả kiểm
kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 của cấp xã; kiểm tra
và trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2024 cấp huyện đảm bảo theo quy định tại khoản 1,
khoản 3 Điều 21 Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT.
- Thực hiện quản lý hồ sơ, dữ
liệu kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 theo
quy định tại khoản 4, khoản 7 Điều 24 Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT.
8. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức,
triển khai thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2024 trên địa bàn đảm bảo theo quy định tại Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT và Kế
hoạch thực hiện của cấp tỉnh, cấp huyện và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi
trường.
b) Thực hiện kiểm tra và phê
duyệt kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 cấp
xã đảm bảo theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 21 Thông tư số
08/2024/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
9. Các sở, ngành liên quan
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
theo quy định có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh. Yêu cầu
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và Văn
phòng Đăng ký đất đai tỉnh Hải Dương triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ
trong Kế hoạch này đảm bảo chất lượng và thời gian theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản
ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (để báo
cáo);
- TT. Tỉnh ủy (để báo cáo);
- TT. HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Tài Chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội
Vụ, Xây dựng, Công Thương, Nông nghiệp và PTNT, Bộ CHQS tỉnh, Công an tỉnh,
Ban Quản lý các KCN tỉnh, Cục Thuế, Cục Thống kê tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Hải Dương, Đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh;
- Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh;
- Lưu: VT. (KTN H7b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
Q. CHỦ TỊCH
Lưu Văn Bản
|