Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Kế hoạch 3236/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2030

Số hiệu 3236/KH-UBND
Ngày ban hành 01/09/2021
Ngày có hiệu lực 01/09/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hải Dương
Người ký Nguyễn Minh Hùng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3236/KH-UBND

Hải Dương, ngày 01 tháng 09 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030

Thực hiện Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030; Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021 - 2030 với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công tác xã hội tại các ngành, đơn vị, địa phương phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn; đảm bảo tuyên truyền nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xã hội; đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đáp ứng về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng; phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả, góp phần phát triển hệ thống an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Từ năm 2021 đến năm 2025

- Xây dựng mạng lưới công tác xã hội từ tỉnh đến cơ sở; phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; phấn đấu đến cuối năm 2025 đạt 60% số cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó, có ít nhất 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.

- Ít nhất có 50% số cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội đang làm việc trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và 30% cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, địa phương các cấp được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng công tác xã hội.

- Phấn đấu đến năm 2025, đạt 100% số cơ sở trợ giúp xã hội thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; đạt tối thiểu 50% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở liên quan khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

- Tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội năm 2025 tăng 20% so với năm 2020.

- Bảo đảm 100% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.

b) Từ năm 2026 đến năm 2030

- Xây dựng và ban hành văn bản theo thẩm quyền của UBND tỉnh để tạo hành lang đồng bộ, thống nhất đáp ứng được yêu cầu phát triển công tác xã hội.

- Đạt 90% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở giam giữ trường giáo dưỡng, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội; trong đó, có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.

- Ít nhất có 60% số cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội đang làm việc trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và 40% cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, địa phương các cấp được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng công tác xã hội.

- Duy trì 100% số cơ sở trợ giúp xã hội thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; đạt tối thiểu 60% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở liên quan khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

- Tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội và quản lý ca tăng tối thiểu 30% so với năm 2025.

- Bảo đảm 100% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội

a) Nội dung

- Xây dựng và thực hiện tốt các văn bản về công tác xã hội, dịch vụ công tác xã hội theo thẩm quyền để tạo hành lang đồng bộ, thống nhất, áp dụng phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, nhằm phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Tuyên truyền, tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức công tác xã hội, tiêu chuẩn nghiệp vụ cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội của các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, trại giam, hệ thống tư pháp, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội có liên quan.

- Tổ chức tuyên truyền hướng dẫn thực hiện áp dụng ngạch, bậc lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với công chức, viên chức công tác xã hội phù hợp với đặc thù nghề nghiệp, bảo đảm tương quan giữa các ngành, nghề theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Trung ương.

- Hướng dẫn thực hiện các chính sách, phương thức quản lý, vận hành các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội; phòng ngừa, trợ giúp, chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại gia đình, cộng đồng; khuyến khích, thu hút doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

- Tuyên truyền, khuyến khích xã hội hóa, tăng cường thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công tác xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người dân.

[...]