Kế hoạch 3168/KH-UBND năm 2014 Phát triển nền y, dược cổ truyền và Hội Đông y tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020

Số hiệu 3168/KH-UBND
Ngày ban hành 24/07/2014
Ngày có hiệu lực 24/07/2014
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Lê Quang Thích
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3168/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 24 tháng 7 năm 2014

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN NỀN Y, DƯỢC CỔ TRUYỀN VÀ HỘI ĐÔNG Y TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020

Căn cứ Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/2/2005 của Bộ Chính trị về “Công tác bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới”; Chỉ thị 24-CT/TW về “Phát triển nền Đông y Việt Nam và Hội Đông y Việt Nam trong tình hình mới”.

Thực hiện Quyết định số 2166/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ về phát triển y, dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020; Chỉ thị 26-CT/TU ngày 14/11/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao chất lượng bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Kết luận số 392-KL/TU ngày 04/11/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về sơ kết Chỉ thị 24-CT/TW ngày 04/7/2008 của Ban Bí thư về phát triển nền Đông y Việt Nam và Hội Đông y Việt Nam trong tình hình mới; xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 791/TTr-SYT ngày 17/7/2014, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Phát triển nền y, dược cổ truyền và Hội Đông y tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, cụ thể như sau:

A. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CÔNG TÁC KHÁM, CHỮA BỆNH BẰNG Y DƯỢC CỔ TRUYỀN CỦA TỈNH

Thực hiện Chỉ thị 24-CT/TW về “phát triển nền Đông y Việt Nam và Hội Đông y Việt Nam trong tình hình mới” (sau đây viết tắt là Chỉ thị 24-CT/TW); Quyết định số 2166/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ về phát triển y, dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020, UBND tỉnh đã chỉ đạo ngành y tế chủ trì phối hợp các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch đầu tư, phát triển công tác khám, chữa bệnh (KCB) bằng y dược cổ truyền (YDCT), kết hợp y học cổ truyền (YHCT) với y học hiện đại (YHHĐ) nhằm phát huy những thế mạnh của YDCT.

Trong những năm qua, công tác KCB bằng YDCT bước đầu đã có sự phát triển. Mạng lưới khám, chữa bệnh bằng YDCT trên địa bàn được củng cố, Bệnh viện Đa khoa tỉnh có khoa Đông Y, Bệnh viện đa khoa (BVĐK) Đặng Thuỳ Trâm, BVĐK huyện Sơn Tịnh đã thành lập khoa Đông Y - Phục hồi chức năng; các BVĐK/TTYT huyện khác đều có tổ, bộ phận KCB bằng YDCT; 106 Trạm Y tế xã đạt chuẩn/tiêu chí quốc gia về y tế có vườn thuốc nam theo quy định và có cán bộ khám chữa bệnh bằng YDCT kết hợp với YHHĐ. Trang thiết bị khám chữa bệnh bằng YDCT từng bước được đầu tư cho các bệnh viện trong tỉnh. Hiện nay, 13/14 huyện thành phố đã thành lập Hội Đông y cấp huyện, nhiều Hội đã đi vào hoạt động có hiệu quả; có 04 chi hội trực thuộc Hội Đông y tỉnh, 56 Chi hội Đông y cơ sở (gồm Hội và Chi hội Đông y xã, phường và liên xã, phường, thị trấn) trực thuộc Hội Đông y các huyện, thành phố với 142 phòng chẩn trị và 425 hội viên được tổ chức hoạt động ở 3 cấp từ tỉnh đến cơ sở. Sở Y tế đã hoàn thành việc đầu tư sửa chữa một phần cơ sở của BVĐK tỉnh cũ, đưa Bệnh viện Y học cổ truyền của tỉnh hoạt động vào tháng 7/2014.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được công tác YDCT của tỉnh Quảng Ngãi vẫn còn nhiều tồn tại cần sự quan tâm, đầu tư và khắc phục:

- Thiếu đầu tư nguồn lực cho lĩnh vực YDCT từ các cấp các ngành: Trong thời gian qua việc đầu tư nguồn lực cho lĩnh vực YDCT còn hạn chế, chưa thật sự trở thành nguồn động lực chính để chuyển biến, củng cố hoàn thiện và phát triển công tác KCB bằng YDCT; công tác xã hội hóa trong lĩnh vực YDCT chưa được phát huy.

- Mạng lưới tổ chức, nhân lực chuyên môn về YDCT chưa hoàn chỉnh, ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý và hoạt động chuyên môn: Sở Y tế chưa có Phòng quản lý YDCT, chưa có cán bộ chuyên khoa YDCT chuyên trách theo dõi công tác YDCT; hệ thống KCB bằng YDCT ở các bệnh viện, trung tâm y tế chưa đảm bảo; nhân lực và trình độ chuyên môn ở các tuyến vừa thiếu, vừa yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu của việc triển khai thực hiện nâng cao cht lượng KCB bằng YDCT; công tác nghiên cứu khoa học, kế thừa và phát triển dược liệu thuộc lĩnh vực YDCT còn bỏ ngõ.

- Một số BVĐK/TTYT huyện chưa có khoa Đông y, hoạt động KCB bằng YDCT ở Trạm Y tế xã chưa mạnh.

- Hoạt động của Hội Đông y các cấp hiệu quả chưa cao; việc xây dựng, củng cố và phát triển Hội còn chậm, gặp rất nhiều khó khăn; chất lượng khám và điều trị bằng YDCT tại các phòng chẩn trị chưa được nâng cao; trình độ chuyên môn quản lý, lý luận chính trị của cán bộ, hội viên còn hạn chế.

- Công tác đào tạo cán bộ chuyên khoa YHCT chưa được chú trọng đầu tư; công tác đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí, một số chế độ chính sách cho cán bộ Hội còn hạn chế và thiếu thống nhất.

* Nguyên nhân tồn tại:

- Các cấp ủy đảng, chính quyền một số địa phương chưa thật sự quan tâm đầu tư đến lĩnh vực này, công tác tuyên truyền chưa sâu rộng, nhiều nơi chưa hỗ trợ, phối hợp cùng ngành y tế để triển khai thực hiện.

- Nguồn ngân sách đầu tư cho lĩnh vực y tế của tỉnh chưa cao, trong khi nhu cầu đầu tư trang thiết bị YHHĐ có tính cấp thiết hơn nên đã được ngành ưu tiên hơn.

- Hệ thống tổ chức quản lý KCB bằng YDCT và Hội Đông Y các cấp chưa hình thành rõ ràng và phát triển không đồng bộ.

- Công tác đào tạo nguồn nhân lực cho YDCT chưa được quy hoạch, cán bộ y tế thiếu sự tha thiết với ngành YDCT.

- Sự chuyển giao, kế thừa các bài thuốc gia truyền của các lương y, lương dược lớn tuổi có kinh nghiệm cho thế hệ sau chưa được quan tâm đúng mức, Nhà nước chưa có cơ chế để hỗ trợ và chuẩn hóa.

B. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NỀN Y, DƯỢC CỔ TRUYỀN VÀ HỘI ĐÔNG Y TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Hiện đại hóa và phát triển mạnh y, dược cổ truyền của tỉnh, tạo bước chuyển biến rõ rệt trong công tác kế thừa, bảo tồn và phát triển YDCT; kết hợp YHCT với YHHĐ trong chăm sóc và bảo vệ nâng cao sức khoẻ nhân dân; củng cố và phát triển tổ chức, mạng lưới y, dược cổ truyền; củng cố và phát triển Hội Đông Y các cấp.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý y, dược cổ truyền: Phấn đấu đến năm 2015 thành lập Phòng nghiệp vụ Y dược cổ truyền thuộc Sở Y tế; Phòng Y tế huyện, thành phố có cán bộ theo dõi y dược cổ truyền theo quy định của Trung ương.

b) Phát triển cơ sở khám chữa bệnh:

- Đến năm 2015: Bệnh viện Y học cổ truyền của tỉnh hoạt động và phát huy hiệu quả; 70-80% BVĐK huyện, thành phố có Khoa Đông y; 80% Trạm Y tế xã/phường/thị trấn (gọi tắt là Trạm Y tế) có cán bộ khám, chữa bệnh bằng YDCT.

- Đến năm 2020, định hướng xây dựng và kiện toàn Bệnh viện y học cổ truyền tỉnh theo hướng bệnh viện đa khoa y học cổ truyền; 100% BVĐK huyện, thành phố có Khoa Đông y; 100% Trạm Y tế có cán bộ y, dược cổ truyền và khám, chữa bệnh bằng YDCT.

[...]