THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
2166/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN
Y, DƯỢC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ về phát triển y, dược cổ truyền
Việt Nam đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu chung:
Hiện đại hóa và
phát triển mạnh y, dược cổ truyền trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân; củng cố và phát triển tổ chức, mạng lưới y, dược cổ truyền.
2.
Mục tiêu cụ thể:
a) Kiện toàn tổ
chức bộ máy quản lý y, dược cổ truyền ở Trung ương và địa phương.
b) Cơ sở khám chữa
bệnh: đến năm 2015, 100% tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và kiện
toàn bệnh viện y dược cổ truyền theo hướng bệnh viện đa khoa; đến năm 2020,
100% viện có giường bệnh, bệnh viện đa khoa, chuyên khoa có Khoa y, dược cổ
truyền; 100% Phòng khám đa khoa và trạm y tế xã, phường, thị trấn có Tổ y, dược
cổ truyền do thầy thuốc y, dược cổ truyền của trạm y tế phụ trách.
c) Khám, chữa bệnh
bằng y, dược cổ truyền:
- Đến năm 2015:
tuyến trung ương đạt 10%; tuyến tỉnh đạt 15%; tuyến huyện đạt 20% và tuyến xã đạt
30%;
- Đến năm 2020:
tuyến trung ương đạt 15%; tuyến tỉnh đạt 20%; tuyến huyện đạt 25% và tuyến xã đạt
40%.
d) Hiện đại hóa
y, dược cổ truyền và kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại:
Đến năm 2015,
100% bệnh viện y dược cổ truyền được đầu tư các thiết bị y tế hiện đại trong chẩn
đoán, điều trị theo tiêu chuẩn các hạng bệnh viện của Bộ Y tế.
đ) Đáp ứng nhu cầu
thiết yếu về dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu đảm bảo chất lượng cho
các cơ sở khám, chữa bệnh bằng y, dược cổ truyền.
e) Đáp ứng cơ bản
nhu cầu về nhân lực y, dược cổ truyền ở trình độ trung học vào năm 2015 và
trình độ đại học vào năm 2020.
g) Chuẩn hóa
trình độ chuyên môn đội ngũ lương y, lương dược, tăng cường vai trò của Hội
Đông y Việt Nam trong bồi dưỡng chuyên môn, kế thừa, bảo tồn và phát triển y,
dược cổ truyền Việt Nam.
3.
Nội dung nhiệm vụ chủ yếu:
a) Về tổ chức,
quản lý:
Nghiên cứu xây dựng
Đề án thành lập cơ quan quản lý nhà nước về y dược cổ truyền trên cơ sở Vụ Y dược
cổ truyền thuộc Bộ Y tế và tổ chức quản lý nhà nước về y dược cổ truyền thuộc Sở
Y tế, trình Chính phủ xem xét, quyết định.
b) Về phát triển
hệ thống khám chữa bệnh:
- Xây dựng Đề án
xây mới, nâng cấp và đầu tư thiết bị y tế cho các bệnh viện y dược cổ truyền
theo hướng đa khoa y dược cổ truyền;
- Xây dựng Đề án
phát triển Bệnh viện Y dược cổ truyền Trung ương và Bệnh viện Châm cứu Trung
ương;
- Củng cố và
phát triển Khoa Y dược cổ truyền tại các bệnh viện, Tổ y dược cổ truyền tại
Phòng khám đa khoa và trạm y tế;
- Xây dựng chính
sách khuyến khích thành lập và phát triển các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh y
dược cổ truyền ngoài công lập.
c) Về phát triển
nguồn nhân lực:
- Xây dựng Đề án
nâng cao năng lực đào tạo nguồn nhân lực y, dược cổ truyền đối với y sĩ, điều
dưỡng, bác sỹ, dược sỹ, bác sỹ nội trú, chuyên khoa cấp 1, chuyên khoa cấp 2,
thạc sỹ, tiến sỹ chuyên ngành Y dược cổ truyền và các cấp đào tạo cho đội ngũ
lương y, lương dược theo hướng phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên, đầu tư
mở rộng và nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy, cơ sở thực hành,
cho các cơ sở đào tạo cán bộ y dược cổ truyền;
- Tổ chức đào tạo
theo nhiều loại hình: chính quy, đào tạo liên tục, đào tạo liên thông, liên kết
đào tạo, đào tạo theo cử tuyển đối với các vùng đặc biệt khó khăn nhằm đáp ứng
đủ số lượng và chất lượng cán bộ cho y dược cổ truyền;
- Thành lập,
phát triển Khoa hoặc Bộ môn Y dược cổ truyền và Dược học cổ truyền tại các trường
đại học, cao đẳng, trung học y, dược thuộc Trung ương và địa phương;
- Xây dựng và
ban hành chương trình đào tạo, mã ngành đào tạo đối với đội ngũ lương y, lương
dược;
- Kiện toàn, đẩy
mạnh đầu tư và phát triển Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam.
d) Về cơ chế,
chính sách:
- Xây dựng và
ban hành chính sách ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu
tư xây dựng cơ sở khám, chữa bệnh và các cơ sở đào tạo y dược cổ truyền; phát
triển nuôi trồng dược liệu theo quy mô công nghiệp, sản xuất thuốc đông y, thuốc
từ dược liệu và khai thác dược liệu tự nhiên một cách hợp lý, bảo đảm lưu giữ,
tái sinh và phát triển nguồn dược liệu;
- Bố trí y dược
cổ truyền chủ trì hoặc cùng thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế;
- Tăng cường
phân cấp quản lý và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong việc thành lập
các cơ sở đông y, đông dược;
- Xây dựng, ban
hành các chế độ khuyến khích các thầy thuốc cống hiến và phát huy những bài thuốc
hay, cây thuốc quý, những kinh nghiệm phòng và chữa bệnh bằng y dược cổ truyền
có hiệu quả; bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu và nghiên cứu kế thừa, ứng dụng
và kết hợp y, dược cổ truyền với y, dược hiện đại;
- Xây dựng, ban
hành chính sách đẩy mạnh công tác xã hội hóa y dược cổ truyền. Thực hiện đa dạng
hóa các loại hình dịch vụ trong lĩnh vực y, dược cổ truyền; mở rộng liên kết, hợp
tác giữa các cơ sở y, dược cổ truyền nhà nước với các cơ sở y, dược cổ truyền tư
nhân, giữa cơ sở trong nước với nước ngoài. Các cơ sở y tế nhà nước có trách
nhiệm hỗ trợ chuyên môn cho các cơ sở y, dược cổ truyền tư nhân;
- Mở rộng hợp
tác quốc tế và có chính sách ưu đãi, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân phát triển y
dược cổ truyền Việt Nam ra nước ngoài.
đ) Bảo đảm, nâng
cao chất lượng dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu:
- Xây dựng, ban
hành chính sách ưu đãi xây dựng các cơ sở sản xuất thuốc đông y, thuốc từ dược
liệu đạt tiêu chuẩn sản xuất thuốc tốt theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới
(GMP-WHO), theo lộ trình phù hợp với điều kiện của Việt Nam; khuyến khích phát
triển thị trường kinh doanh dược liệu và thuốc đông y, thuốc từ dược liệu để
đáp ứng tốt nhu cầu khám, chữa bệnh bằng y dược cổ truyền;
- Xây dựng Đề án
tổ chức các vùng nuôi, trồng dược liệu theo tiêu chuẩn về thực hành tốt nuôi trồng,
thu hoạch dược liệu theo quy mô công nghiệp, gắn liền với đẩy mạnh công tác quy
hoạch, đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu cho các cơ sở chế biến dược liệu, sản xuất
thuốc từ dược liệu trong nước và xuất khẩu, ưu tiên các loại cây, con có hiệu
quả chữa bệnh tốt, giá trị kinh tế cao, nhu cầu sử dụng lớn;
- Củng cố và
phát triển các trung tâm nghiên cứu, nuôi trồng dược liệu tại các vùng sinh
thái phù hợp có tiềm năng phát triển dược liệu;
- Khuyến khích
nghiên cứu, ứng dụng thuốc nam, thuốc dân gian, thuốc gia truyền để đưa vào sản
xuất với quy mô lớn đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu;
- Phát triển
công tác cung cấp giống dược liệu đạt tiêu chuẩn chất lượng cao. Bảo tồn và
phát triển nguồn gen dược liệu, xây dựng dấu vân tay hóa học và gen cho dược liệu
Việt Nam; chú trọng tái sinh, phát triển nhân giống các dược liệu quý, hiếm;
- Tiếp tục khảo
sát, nghiên cứu, điều tra, sưu tầm, thống kê các loại cây, con làm thuốc; sự
phân bố, hệ sinh thái và trữ lượng cây, con làm thuốc hiện có trên cơ sở đó có
kế hoạch tổ chức bảo vệ, khai thác, tái sinh hợp lý và phát triển bền vững;
- Xây dựng và
phát triển vườn cây thuốc tại các bệnh viện y dược cổ truyền, khoa y dược cổ
truyền tại các bệnh viện, các cơ sở đào tạo y dược cổ truyền và trạm y tế xã,
phường, thị trấn;
- Xây dựng đề án
phát triển dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030 phù hợp với quy định hiện hành;
- Tăng cường kiểm
tra, kiểm nghiệm chất lượng dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu.
e) Tăng cường
vai trò của Hội Đông y Việt Nam:
- Xây dựng Đề án
về tăng cường vai trò của Hội Đông y Việt Nam trong bồi dưỡng chuyên môn, kế thừa,
bảo tồn và phát triển Y, dược cổ truyền Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ ngân
sách, cơ sở vật chất, biên chế cho Hội Đông y các cấp hoạt động theo quy định
hiện hành;
- Khuyến khích
thành lập cơ sở đào tạo theo các bậc học phù hợp đối với đội ngũ lương y, lương
dược và cơ sở khám chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
g) Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác y, dược cổ truyền.
4.
Bảo đảm tài chính:
a) Huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, vốn vay, nguồn tài trợ và
các nguồn vốn hợp pháp khác.
b) Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Y tế căn cứ vào kế hoạch này, bố trí
nguồn vốn để thực hiện.
5.
Tổ chức thực hiện:
a) Bộ Y tế:
- Chủ trì, phối
hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp
chính quyền và các tầng lớp nhân dân về vai trò của y, dược cổ truyền trong
phòng và chữa bệnh;
- Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật về y, dược cổ truyền; nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách phát triển
y, dược cổ truyền;
- Chủ trì nghiên
cứu, bố trí y, dược cổ truyền thực hiện, tham gia thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia về y tế, theo kế hoạch của Bộ Y tế;
- Năm 2010 đến
năm 2011, chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng
và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng, phê duyệt hoặc trình phê duyệt các đề
án xây mới, nâng cấp và đầu tư trang thiết bị y tế cho các bệnh viện y dược cổ
truyền; các đề án về sản xuất thuốc đông y, thuốc từ dược liệu, phát triển dược
liệu;
- Chủ trì, phối
hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng các Đề án thành
lập cơ quan quản lý nhà nước về y dược cổ truyền trên cơ sở Vụ Y dược cổ truyền
thuộc Bộ Y tế và tổ chức quản lý nhà nước về y dược cổ truyền thuộc Sở Y tế;
quy định mã ngạch viên chức và thang bảng lương đối với đội ngũ lương y, lương
dược; đẩy mạnh xã hội hóa ngành y, dược cổ truyền;
- Phối hợp với Bộ
Khoa học và Công nghệ nghiên cứu, xây dựng đề án hiện đại hóa y dược cổ truyền,
kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại; giữ gìn, phát huy bản sắc, tính đặc
thù của y, dược cổ truyền Việt Nam;
- Chủ trì, phối
hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực cho
ngành y dược cổ truyền; Xây dựng Đề án nâng cao năng lực đào tạo nguồn nhân lực
y, dược cổ truyền;
- Phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu và đề xuất ban hành các cơ chế
ưu đãi trong việc nuôi trồng dược liệu và quy hoạch vùng chuyên nuôi trồng dược
liệu theo quy mô công nghiệp đáp ứng nhu cầu sử dụng dược liệu trong nước và xuất
khẩu;
- Phối hợp với Bộ
Công thương và các Bộ, ngành có liên quan quản lý chặt chẽ việc xuất, nhập khẩu
dược liệu và thuốc đông y và thuốc từ dược liệu; đồng thời xây dựng cơ chế tạo
thuận lợi cho việc xuất khẩu dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu của Việt
Nam;
- Chủ trì, phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành có liên quan xây
dựng kế hoạch hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học,
khám, chữa bệnh, nuôi trồng, chế biến dược liệu, trao đổi chuyên gia về y, dược
cổ truyền; ban hành chính sách ưu đãi để các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển
y, dược cổ truyền Việt Nam ra nước ngoài;
- Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành có liên quan thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về khám, chữa bệnh bằng y dược cổ truyền và sản
xuất, kinh doanh dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu, đào tạo cán bộ y,
dược cổ truyền.
b) Bộ Tài chính:
Chủ trì, bố trí
ngân sách chi thường xuyên, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí chi đầu
tư phát triển để thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ y, dược cổ truyền của Kế hoạch
này; kiểm tra chi tiêu theo chế độ tài chính hiện hành.
c) Bộ Kế hoạch
và Đầu tư:
Bố trí kế hoạch
vốn hàng năm cho các đề án, dự án thực hiện Kế hoạch này.
d) Bộ Khoa học
và Công nghệ:
Có chính sách ưu
tiên triển khai những đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực y, dược cổ truyền,
kết hợp y, dược cổ truyền với y, dược hiện đại.
đ) Bộ Giáo dục
và Đào tạo:
- Chủ trì, phối
hợp với Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Đông y Việt Nam xây dựng,
ban hành chương trình đào tạo và mở mã ngành đào tạo để chuẩn hóa đào tạo
chuyên môn đối với đội ngũ lương y, lương dược;
- Chủ trì, phối
hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan triển khai thực hiện quy hoạch mạng
lưới các trường đại học và cao đẳng y, dược theo Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới
các trường đại học và cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020.
e) Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối
hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan thực hiện các quy định của Luật Di sản
văn hóa về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của y, dược cổ truyền;
- Chủ trì, phối
hợp với Bộ Y tế nghiên cứu quảng bá và phát triển hình thức du lịch kết hợp chữa
bệnh bằng y, dược cổ truyền tại Việt Nam.
g) Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Chỉ đạo Sở Y tế
phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan quán triệt, triển khai thực hiện
toàn diện, có hiệu quả những nội dung và nhiệm vụ của Kế hoạch này;
- Căn cứ vào đặc
điểm tình hình của địa phương xây dựng và ban hành kế hoạch của tỉnh, thành phố
và bố trí ngân sách để triển khai kịp thời Kế hoạch này;
- Xây dựng cơ chế
ưu đãi phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương để thực hiện chủ trương
xã hội hóa trong lĩnh vực y, dược cổ truyền;
- Tạo điều kiện
thuận lợi về kinh phí, cơ sở vật chất, duy trì và bổ sung biên chế để các cấp Hội
Đông y hoạt động và phát triển, góp phần tích cực vào sự nghiệp chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe nhân dân;
- Tổ chức chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát và định kỳ hàng năm gửi báo cáo về Bộ Y tế để tổng hợp báo
cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Kế hoạch này;
h) Hội Đông y Việt
Nam:
- Tiếp tục củng
cố và phát triển tổ chức Hội, chú trọng nâng cao y đức và chất lượng chuyên môn
cho hội viên, vận động hội viên tích cực tham gia công tác kế thừa, bảo tồn và
phát triển y, dược cổ truyền, chấp hành đúng các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về y, dược cổ truyền;
- Nghiên cứu đổi
mới cơ chế hoạt động, chủ động, sáng tạo phát huy tiềm năng chuyên môn của các
hội viên, đẩy mạnh công tác xã hội hóa để tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân;
- Chủ trì, phối
hợp với Bộ Y tế xây dựng Đề án tăng cường vai trò của Hội Đông y trong bồi dưỡng
chuyên môn, kế thừa, bảo tồn và phát triển y, dược cổ truyền Việt Nam;
- Chủ động phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này.
6.
Tiến độ thực hiện:
a) Năm 2010 và
2011:
- Trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt các Đề án: 1) Xây mới, nâng cấp và đầu tư trang thiết bị y
tế cho các bệnh viện y dược cổ truyền. 2) Thành lập cơ quan quản lý nhà nước về
y dược cổ truyền trên cơ sở Vụ Y dược cổ truyền thuộc Bộ Y tế và tổ chức quản
lý nhà nước về y dược cổ truyền thuộc Sở Y tế. 3) Mở mã ngành đào tạo đối với đội
ngũ lương y và lương dược. 4) Xây dựng ngạch viên chức đối với đội ngũ lương y,
lương dược. 5) Xây dựng hệ thống cung ứng và quản lý chất lượng dược liệu, thuốc
đông y, thuốc từ dược liệu. 6) Nâng cao năng lực đào tạo nhân lực ngành y dược
cổ truyền. 7) Tăng cường vai trò của Hội Đông y trong bồi dưỡng chuyên môn, kế
thừa, bảo tồn và phát triển y, dược cổ truyền Việt Nam và các đề án khác thực
hiện Kế hoạch hành động của Chính phủ về phát triển y, dược cổ truyền Việt Nam
đến năm 2020;
- Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kế hoạch để triển
khai thực hiện Kế hoạch này tại địa phương.
b) Giai đoạn
2011 – 2015:
Đạt mục tiêu cụ
thể về tổ chức bộ máy quản lý y dược cổ truyền; mạng lưới khám, chữa bệnh, đào
tạo nguồn nhân lực, phát triển dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và
tăng cường vai trò Hội Đông y Việt Nam theo các mục tiêu của Kế hoạch.
c) Giai đoạn
2016 – 2020:
Hoàn thành các mục
tiêu còn lại của Kế hoạch.
Điều 2. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có
liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động của Chính phủ về phát triển y,
dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020; hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết
quả thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b)
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|