Kế hoạch 3165/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP và Chương trình hành động 59-CTr/TU về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Số hiệu 3165/KH-UBND
Ngày ban hành 23/08/2023
Ngày có hiệu lực 23/08/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Đoàn Anh Dũng
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3165/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 23 tháng 8 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 168/NQ-CP NGÀY 29/12/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 59-CTR/TU NGÀY 30/3/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY (KHÓA XIII) VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI TRUNG BỘ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (viết tắt là Nghị quyết số 26-NQ/TW); Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 29/12/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26 -NQ/TW (viết tắt là Nghị quyết số 168/NQ-CP); Chương trình hành động số 59-CTr/TU, ngày 30/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XIII) thực hiện phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (viết tắt là Chương trình hành động số 59-CTr/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tại Nghị quyết số 168/NQ- CP, Chương trình hành động số 59-CTr/TU nhằm xác định nhiệm vụ, trách nhiệm của các cấp, các ngành để tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, phấn đấu đạt được các mục tiêu cao nhất đã đề ra tại Nghị quyết số 26- NQ/TW.

- Tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động của từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong hệ thống chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, Nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp trong việc thực hiện Nghị quyết số 26- NQ/TW, Nghị quyết số 168/NQ-CP, Chương trình hành động số 59-CTr/TU trên địa bàn tỉnh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển toàn diện, năng động, có hệ sinh thái phát triển nhanh và bền vững, mạnh về kinh tế biển; đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, thúc đẩy tăng trưởng xanh, nhằm đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao; quốc phòng - an ninh được giữ vững; khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường. Trong đó, trọng tâm là phát triển 03 trụ cột: (1) Công nghiệp, nòng cốt là công nghiệp năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, trọng tâm là điện gió ngoài khơi, điện khí LNG; công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp công nghệ cao được tổ chức thành các cụm liên ngành; (2) Dịch vụ, trong đó tập trung phát triển các loại hình du lịch, dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe, vui chơi giải trí; thể thao; du lịch nông nghiệp, dịch vụ đào tạo và nghiên cứu triển khai ứng dụng khoa học, công nghệ; dịch vụ logistics; (3) Nông nghiệp, trọng tâm là nông nghiệp sinh thái, ứng dụng công nghệ cao với chuỗi sản xuất nông - công nghiệp chế biến.

2. Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030

- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân thời kỳ 2021 - 2030 từ 7,5 - 8,0%; trong đó: Công nghiệp - xây dựng tăng từ 11 - 12%/năm; dịch vụ tăng từ 7,0 - 7,5%/năm; nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng từ 2,5 - 3,0%/năm.

- Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây dựng chiếm từ 45 - 47%; dịch vụ chiếm từ 34 - 35%; nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm từ 18 - 19% trong GRDP. Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP của tỉnh đạt từ 18 - 20%; tỷ trọng kinh tế số chiếm tỷ trọng trong GRDP của tỉnh đạt 30%.

- GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đến năm 2030 đạt 7.800 USD. Thu ngân sách nhà nước tăng bình quân từ 9,0-10%/năm trong giai đoạn 2021-2030.

- Thu hút vốn đầu tư phát triển toàn xã hội từ 36 - 38% so với GRDP trong giai đoạn 2021 - 2030. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 50,8%. Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới trên 90%, trong đó có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu từ 10 - 25%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 80%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ từ 39 - 40%. Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 0,4 - 0,6%/năm. Đạt 32 giường bệnh/vạn dân; 10 - 10,5 bác sĩ/vạn dân. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân số.

- Duy trì ổn định tỷ lệ che phủ rừng đạt 43% trong giai đoạn 2021 - 2030. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100%; 95% hộ dân sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn; 100% rác thải sinh hoạt được phân loại tại nguồn và thu gom đúng quy định. Tỷ lệ khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%; tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để đến năm 2025 đạt 100% và duy trì tỷ lệ đó ở các năm tiếp theo.

3. Tầm nhìn đến năm 2045

Bình Thuận là tỉnh phát triển nhanh, bền vững, mạnh về kinh tế biển, giữ vai trò là động lực tăng trưởng của tiểu vùng duyên hải Nam Trung Bộ; đã hình thành một số trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch ven biển, khu kinh tế ven biển ở khu vực phía Nam tỉnh; có hệ thống đô thị ven biển thông minh, bền vững, có bản sắc riêng, thân thiện với môi trường, có khả năng chống chịu, thích ứng hiệu quả thiên tai, dịch bệnh và biến đổi khí hậu; là nơi các giá trị văn hóa, lịch sử, hệ sinh thái biển, đảo, rừng được bảo tồn và phát huy hiệu quả; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đạt mức cao; môi trường sống có chất lượng tốt, xã hội hài hòa với thiên nhiên; quốc phòng, an ninh và chủ quyền biển, đảo được giữ vững; các tổ chức đảng, hệ thống chính trị vững mạnh; khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Công tác quán triệt, tuyên truyền, tạo sự đồng thuận trong xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết số 168/NQ-CP, Chương trình hành động số 59-CTr/TU:

- Tập trung quán triệt, tuyên truyền, tạo sự đồng thuận trong tổ chức thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết số 168/NQ-CP, Chương trình hành động số 59-CTr/TU và kế hoạch này để đẩy mạnh quyết tâm, nâng cao nhận thức và hành động cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và nhân dân về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của vùng và liên kết phát triển vùng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Khẩn trương ban hành kế hoạch triển khai thực hiện tại đơn vị trong quý III/2023, trong đó xác định rõ nhiệm vụ, tiến độ thực hiện và phân công đơn vị chủ trì thực hiện (rõ người, rõ việc, rõ kết quả sản phẩm và rõ trách nhiệm) để tổ chức thực hiện quyết liệt, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

+ Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương trong công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là công tác phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ thông qua nhiều hình thức. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng các nền tảng mạng xã hội và các phương thức truyền thông để tuyên truyền đạt hiệu quả cao nhất.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.

+ Cơ quan phối hợp: Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Báo Bình Thuận; các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

2. Tập trung hoàn thiện quy hoạch, cơ chế, chính sách, đẩy mạnh phát triển liên kết vùng:

- Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương trong việc xây dựng thể chế liên kết vùng, lập Quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động liên kết nội vùng, liên vùng, hợp tác giữa các địa phương trong vùng. Phối hợp tổ chức không gian phát triển tiểu vùng Nam Trung Bộ; kết nối các tỉnh Tây Nguyên nhằm mở rộng không gian và huy động tối đa nguồn lực cho phát triển.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

[...]