ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/CT-UBND
|
Đồng Nai, ngày 17
tháng 7 năm 2023
|
CHỈ THỊ
VỀ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2024 CỦA TỈNH ĐỒNG NAI
Năm 2023, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức
tạp, khó lường; khó khăn, thách thức nhiều hơn thuận lợi, thời cơ. Trong nước
nói chung và tỉnh Đồng Nai nói riêng, nền kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề từ bối
cảnh kinh tế thế giới, nhất là hoạt động xuất nhập khẩu, sản xuất công nghiệp,
thu hút đầu tư,... nhưng bắt đầu có những chuyển biến tích cực, nhờ việc triển
khai có hiệu quả, kịp thời các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh
ủy trên địa bàn tỉnh.
Năm 2024, dự báo bên cạnh những thời cơ, thuận lợi,
tình hình thế giới, khu vực biến động không ngừng, ngày càng khó lường hơn; các
tổ chức quốc tế phải thường xuyên điều chỉnh dự báo để phù hợp với tình hình thực
tế. Trong nước và tỉnh, tình hình kinh - tế xã hội vẫn còn những hạn chế, khó
khăn; trong đó năng lực sản xuất, chất lượng tăng trưởng, tính tự chủ và sức cạnh
tranh của nền kinh tế còn chưa cao; các yếu tố nền tảng như thể chế, hạ tầng,
nguồn nhân lực, khoa học công nghệ,... chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh.
Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm
2023 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các doanh nghiệp có vốn
nhà nước (gọi chung doanh nghiệp) tập trung triển khai xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, Kế hoạch tài
chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2024 - 2026 với yêu cầu, nhiệm vụ nội dung chủ
yếu sau:
A. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024
I. Yêu cầu
1. Đối với đánh giá kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2023
a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã được
thông qua tại Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 08/12/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh (khóa XI) và Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 10/12/2022 của Hội đồng Nhân
dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2023
của tỉnh Đồng Nai.
b) Đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình thực
hiện kế hoạch phát triển KTXH năm 2023, bao gồm: các mục tiêu, nhiệm vụ về phát
triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2023; đánh giá
những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng, môi
trường, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh,..., có so sánh với kết quả thực
hiện của năm 2022 và các năm trước dịch Covid-19; các tồn tại, hạn chế, phân
tích kỹ các nguyên nhân (chủ quan và khách quan); các nhiệm vụ, giải pháp trọng
tâm trong những tháng cuối năm để thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng, ổn định đời
sống nhân dân trong bối cảnh nền kinh tế của tỉnh đang đối mặt với nhiều khó
khăn, thách thức từ những biến động mạnh của tình hình thế giới.
c) Đánh giá kết quả triển khai thực hiện Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 43/2022/QH15
ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng
01 năm 2022 của Chính phủ. Đánh giá cụ thể việc thực hiện các mục tiêu, bám sát
các nhóm nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nêu tại Nghị quyết, trong đó, làm rõ các kết
quả đạt được, những khó khăn, hạn chế, yếu kém, nguyên nhân chủ quan, khách
quan và bài học kinh nghiệm rút ra; trên cơ sở đó, đề xuất, kiến nghị các nhiệm
vụ, giải pháp cụ thể cần tập trung thực hiện; khả năng giải ngân thực hiện các
chính sách thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội đến hết
năm 2023.
2. Đối với xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2024
a) Kế hoạch của tỉnh phải xây dựng bám sát các Nghị
quyết, chủ trương, đường lối của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và phù hợp với Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2021- 2025.
b) Kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, địa phương và
doanh nghiệp phải phù hợp với quy hoạch có liên quan theo pháp luật về quy hoạch,
chiến lược và kế hoạch 5 năm về phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của tỉnh;
phù hợp với đặc điểm, phát triển của từng ngành, từng địa phương và bảo đảm
tính kết nối vùng, kết nối với các tỉnh, thành phố lân cận; cần bám sát những dự
báo, đánh giá tình hình và bối cảnh trong nước và quốc tế trong giai đoạn tới;
đảm bảo sự kế thừa những thành quả đã đạt được, có sự đổi mới và tiếp thu, tiếp
cận xu hướng phát triển chung của khu vực và thế giới cũng như bảo đảm khắc phục
những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
c) Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực
và địa phương: (i) phải thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện;
trường hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phải
đảm bảo tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê
trên phạm vi địa bàn tỉnh, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng
kế hoạch; (ii) bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá
định kỳ; không đề xuất các chỉ tiêu chuyên ngành, phức tạp, chủ yếu phục vụ mục
đích nghiên cứu; (iii) bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ
liệu quá khứ; (iv) bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình
hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; (v) phù hợp với thông lệ.
II. Nội dung chủ yếu
Các sở, ngành và địa phương căn cứ yêu cầu tại mục
I phần A, xây dựng báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 với
các nội dung chủ yếu, gồm:
1. Đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023
Trên cơ sở tình hình triển khai thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2023, các sở, ngành, doanh nghiệp
và địa phương tổ chức đánh giá và ước thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2023 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, quản
lý. Nội dung đánh giá phải đầy đủ, thực chất, chính xác các kết quả đạt được (đặc
biệt cần nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2023, so sánh với kết quả thực hiện
năm 2022 và thời điểm trước dịch Covid-19), những khó khăn, hạn chế, nguyên
nhân để có biện pháp khắc phục, trong đó có đánh giá xung đột quân sự Nga -
Ucraina tình hình lạm phát, tài chính, tín dụng, ngân hàng,..., suy giảm kinh tế
toàn cầu, hệ lụy sâu, rộng, kéo dài của dịch Covid-19, tình hình sản xuất công
nghiệp, xuất khẩu, thu hút FDI, trái phiếu doanh nghiệp, bất động sản, thiên
tai, dịch bệnh mới phát sinh; đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phục hồi
và phát triển KTXH tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của
Quốc hội và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ...,
cụ thể:
a) Các sở, ban, ngành đánh giá Nghị quyết số
08-NQ/TU ngày 08/12/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XI) và Nghị quyết
số 37/NQ-HĐND ngày 10/12/2022 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh năm 2023 của tỉnh Đồng Nai và Nghị quyết số
11/NQ- CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 và các nghị quyết khác của Chính phủ về
phát triển kinh tế - xã hội năm 2023. Trong đó, báo cáo đầy đủ thực hiện các chỉ
tiêu, nhiệm vụ đã được giao tại Nghị quyết nêu trên theo Đề cương báo cáo và mẫu
Phụ lục kèm theo.
b) UBND các huyện, thành phố đánh giá theo các nhiệm
vụ được giao tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ và HĐND thành phố, huyện về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
2. Nội dung kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2024
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 xây dựng
trong bối cảnh khó khăn và thuận lợi đan xen. Tình hình thế giới, khu vực dự
báo tiếp tục diễn biến phức tạp. Tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
trên thế giới, chuyển đổi số, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, các nước
chú trọng tự chủ chiến lược, tăng cường hợp tác của các quốc gia vừa là thời
cơ, vừa là thách thức. An ninh năng lượng, an ninh lương thực, thiên tai, biến
đổi khí hậu... ngày càng khó lường.
Trong nước và tỉnh, tình hình chính trị - xã hội tiếp
tục ổn định, tình hình sản xuất, kinh doanh, đầu tư, xuất nhập khẩu... được kỳ
vọng sẽ có nhiều chuyển biến tích cực khi tình hình thế giới được cải thiện,
thuận lợi hơn; đồng thời việc triển khai áp dụng và thực hiện các chính sách được
sửa đổi, bổ sung và ban hành từ đầu năm đến nay đã và đang phát huy tác động
tích cực. Tuy nhiên, nền kinh tế đối mặt với ngày càng nhiều khó khăn, thách thức;
khối lượng công việc xử lý ngày càng nhiều, nặng nề hơn; bên cạnh những nhiệm vụ
thường xuyên tăng lên, vừa phải tiếp tục xử lý những khó khăn, bất cập trong nội
tại nền kinh tế đã tồn đọng, tích tụ nhiều năm, vừa phải ứng phó với các vấn đề
bất ngờ phát sinh,... Trong bối cảnh đó, các sở, ban ngành, địa phương và doanh
nghiệp nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2024, trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
a) Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2024, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức,
rủi ro của bối cảnh trong nước, khu vực và quốc tế tác động đến việc xây dựng
và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; đặc biệt lưu ý những vấn
đề như ảnh hưởng của xung đột quân sự Nga - Ukraine, các xu hướng, mô hình phát
triển mới như kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn,..., sự phát triển mạnh
mẽ của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các vấn đề về dịch bệnh, thiên
tai, biến đổi khí hậu tác động trực tiếp, nhiều mặt đến tỉnh Đồng Nai...
b) Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2024.
c) Mục tiêu chủ yếu: Các sở, ban, ngành, địa phương
và doanh nghiệp, căn cứ tình hình thực tế xây dựng tốc độ tăng trưởng của
ngành, lĩnh vực và địa phương xây dựng phương án tăng trưởng hợp lý và phù hợp;
một số chỉ tiêu cơ bản tại Phụ lục kèm theo và đề xuất một số chỉ tiêu cơ bản của
sở, ban, ngành, địa phương và doanh nghiệp cho năm 2024.
d) Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu.
Các sở, ban, ngành và địa phương nghiên cứu, đề xuất
các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu của năm 2024, bảo đảm thống nhất với nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu của các kế hoạch 5 năm 2021-2025, mục tiêu tổng quát, mục
tiêu chủ yếu của năm 2024, đồng thời phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và
trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương, gồm:
- Thực hiện quyết liệt, hiệu quả hơn nữa các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trên các lĩnh vực theo Nghị quyết của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết Hội đồng Nhân dân tỉnh về các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021 - 2025, trong đó tập trung đẩy
nhanh thực hiện các Chương trình, kế hoạch triển khai các nhiệm vụ đột phá.
- Tập trung thực hiện hiệu quả các giải pháp phục hồi
và phát triển kinh tế khả thi, hiệu quả, trong đó tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo
môi trường thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh;
tăng cường công tác phổ biến, hướng dẫn tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh
nghiệp, nhà đầu tư; đẩy mạnh, triển khai có hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp.
Tiếp tục nâng cao chất lượng tăng trưởng; xây dựng, phát triển đô thị theo đúng
định hướng, phù hợp với vị trí, chức năng của từng vùng.
- Triển khai có hiệu quả các mục tiêu nhiệm vụ, giải
pháp đã được đề ra tại các Chương trình, kế hoạch của Tỉnh ủy thực hiện các Nghị
quyết đã được Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII thông qua tại Hội nghị lần
thứ 5 và thứ 6 về: nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045; về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể
trong giai đoạn mới; về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các
định hướng, nhiệm vụ giải pháp các quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng
và quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Theo dõi sát diễn biến, tình hình kinh tế, giá cả,
thị trường thế giới, khu vực, trong nước để kịp thời tham mưu UBND tỉnh có các
giải pháp phù hợp, điều hành phát triển các ngành, lĩnh vực đồng bộ, linh hoạt
và hiệu quả. Chỉ đạo các Ngân hàng Thương mại, các Tổ chức tín dụng trên địa
bàn tỉnh, tích cực đồng hành cùng doanh nghiệp và người dân về tín dụng, đặc biệt
tín dụng ở các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh bất động sản,
lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng nền kinh tế theo chủ trương của
Chính phủ. Thực hiện các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong
tiếp cận vốn tín dụng; đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả; tiếp tục
kiểm soát chặt chẽ rủi ro tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, nhất là
lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ thị trường trong
nước, mở rộng thị trường xuất khẩu; đa dạng hóa thị trường, sản phẩm, các chuỗi
cung ứng; phấn đấu thặng dư thương mại bền vững.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các Chương trình
của Chính phủ, Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Nghị
quyết, Kết luận, Chỉ thị của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về: tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới;
quản lý và sử dụng đất. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật;
nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và chất lượng,
hiệu quả một số hoạt động hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và thi hành án;
chú trọng công tác trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Đẩy nhanh tiến độ phối hợp thực hiện các nhiệm vụ
tỉnh Đồng Nai được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương giao
đối với các dự án, công trình trọng điểm quốc gia, nhất là các công trình hạ tầng
giao thông trọng điểm quốc gia có tính liên vùng của tỉnh, như dự án Đường Vành
Đai 3, dự án Cao tốc Biên Hòa - Vũng tàu. Đồng thời, chú trọng đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các dự án công trình, trọng điểm của tỉnh, đặc biệt là các dự án chống
ngập, các dự án cấp nước,...Tiếp tục phát triển hạ tầng số, hạ tầng thương mại
điện tử, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn,...
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế và nhu cầu thị trường lao động, như: Dự án
Cảng hàng không Quốc tế Long Thành, Khu công nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên
địa bàn tỉnh (KCN Long Đức và KCN Amata tại Long Thành,...) có sử dụng công nghệ
nguồn ứng dụng công nghệ 4.0 đã và đang đầu tư tại Đồng Nai. Tăng cường hợp tác
với các đối tác nước ngoài về các điều kiện bảo đảm chất lượng dạy nghề theo
chuẩn quốc tế, đánh giá kỹ năng người học theo chuẩn đầu ra. Triển khai đồng bộ
và hiệu quả các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số
73/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2023 về quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học
và sư phạm giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh; triển
khai hiệu quả chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018; phát triển đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng
các hoạt động giáo dục đào tạo; đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục.
- Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học
công nghệ, chú trọng một số ngành, lĩnh vực trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế để
làm động lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục thực hiện xây dựng bộ máy hành chính nhà
nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, hành
động thiết thực, hiệu lực, hiệu quả, bám sát thực tiễn, lấy người dân, doanh
nghiệp làm trung tâm phục vụ. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc
thực thi trách nhiệm giải trình, bảo đảm công khai, minh bạch. Đẩy mạnh phòng
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực một cách hiệu quả và không hình thức, trước
hết là trong hệ thống hành chính nhà nước; kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi tình
trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết
công việc.
- Chú trọng phát triển toàn diện và đồng bộ các
lĩnh vực văn hóa, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa,
xã hội; nâng cao đời sống Nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội. Thực hiện tốt công
tác dân tộc, tôn giáo, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đặc biệt ở
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; đẩy mạnh việc thực hiện các Chương trình
mục tiêu quốc gia. Tăng cường phòng chống thiên tai, chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu.
- Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh;
ổn định chính trị - xã hội và an toàn, an ninh cho nhân dân; tích cực, chủ động
triển khai đồng bộ, toàn diện các hoạt động đối ngoại.
B. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM
2024-2026
Năm 2024 là năm thứ 4 thực hiện mục tiêu của các kế
hoạch 5 năm giai đoạn 2021 -2025 về phát triển kinh tế - xã hội, tài chính,
vay, trả nợ công và đầu tư công trung hạn và cũng là năm tiếp theo của thời kỳ ổn
định ngân sách 2023-2025. Theo đó, mục tiêu cho công tác xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước (NSNN) năm 2024 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2024-2026 là:
Xây dựng và tổ chức điều hành chính sách tài khóa chủ động, linh hoạt, có trọng
tâm, trọng điểm, góp phần ổn định kinh tế, đẩy nhanh thực hiện các công trình đầu
tư hạ tầng quan trọng, kết nối vùng và liên vùng, tạo nền tảng thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Đảm bảo nguồn lực thực hiện chính sách cải cách tiền lương, bảo
hiểm xã hội gắn với đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy, thực hiện cơ chế tự chủ và
lộ trình tinh giản biên chế theo các Nghị quyết của HĐND, Trung ương.
Nhiệm vụ xây dựng dự toán NSNN năm 2024 và kế hoạch
tài chính - NSNN 03 năm 2024-2026 cần tập trung vào những nội dung trọng tâm
sau:
I. DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2024
1. Đối với dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn năm 2024
Dự toán thu NSNN năm 2024 phải được xây dựng theo
đúng chính sách, chế độ hiện hành, đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời các nguồn
thu của NSNN, đi đối với phân tích, dự báo tình hình kinh tế, tài chính thế giới
và trong nước để đánh giá sát khả năng thực hiện thu NSNN năm 2023 cũng như dự
toán năm 2024. Tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu
do thay đổi chính sách pháp luật về hỗ trợ thuế, phí, lệ phí và thực hiện lộ
trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; tăng, giảm
thu ngân sách khi Chính phủ thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với nhà đầu tư nước
ngoài. Tiếp tục quyết liệt thực hiện các biện pháp cải cách hành chính, hiện đại
hoá công tác quản lý thu; tăng cường công tác quản lý, chống thất thu, nhất là
chống thất thu thuế trong kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản; quản lý có hiệu
quả các nguồn thu mới phát sinh trong điều kiện phát triển kinh tế số, giao dịch
điện tử xuyên biên giới; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế, chống chuyển giá,
trốn thuế, gian lận thuế, quyết liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ
hoàn thuế.
Phấn đấu dự toán thu nội địa năm 2024 không kể thu
tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp,
cổ tức, lợi nhuận sau thuế và chênh lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà nước bình
quân cả nước tăng khoảng 5-7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2023 (đã loại
trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách), mức tăng trưởng tại từng
địa phương phù hợp với tăng trưởng kinh tế và nguồn thu phát sinh tại từng địa
bàn trên cơ sở có tính đến cả yếu tố tăng cường quản lý thu, chống thất thu và
thu hồi nợ thuế. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2024 tăng bình
quân khoảng 4-6% so với đánh giá ước thực hiện năm 2023.
Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công
(trong đó có nhà, đất), số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời
hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt
nước (sau khi trừ đi các chi phí có liên quan) phải được lập dự toán đầy đủ và
thực hiện nộp NSNN theo đúng quy định của pháp luật.
Thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn
hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp được thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định
số 148/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, sử dụng
nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn
thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều
lệ tại doanh nghiệp.
2. Đối với dự toán chi ngân
sách địa phương năm 2024
Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2024 đảm bảo các quy
định của pháp luật; nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển,
chi thường xuyên NSNN được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đáp ứng yêu cầu cơ cấu
lại ngân sách theo Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị, gắn với việc đẩy mạnh
sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đầu mối khu vực sự nghiệp công
lập theo các Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6
(Khóa XII), Kết luận số 28-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về
tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (Kết luận
số 28-KL/TW) và Kết luận số 40-KL/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị
về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn
2022-2026 (Kết luận số 40-KL/TW). Tiếp tục thực hiện các giải pháp để tạo nguồn
cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW
và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII). Quán triệt
nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hành tiết kiệm chống lãng phí
theo Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội ngay từ
khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu
lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN; xây dựng dự toán sát
khả năng thực hiện, hạn chế tối đa việc hủy dự toán và chuyển nguồn sang năm
sau. Chủ động rà soát các chính sách, nhiệm vụ trùng lắp, sắp xếp thứ tự ưu
tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển
khai thực hiện năm 2024. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề
án, nhiệm vụ mới khi cân đối được nguồn thực hiện. Sử dụng hiệu quả nguồn thu từ
cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Trong đó, lưu ý một số nội dung sau:
a) Về chi đầu tư phát triển
- Bám sát, cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, định
hướng trọng tâm, nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
lần thứ XI, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các lĩnh vực ưu
tiên, bảo đảm cơ cấu đầu tư hài hòa, hợp lý, hiệu quả giữa các vùng, lĩnh vực,
vừa gia tăng động lực tăng trưởng, vừa bảo đảm an sinh xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh đất nước.
- Xây dựng kế hoạch phải phù hợp với các quy định của
pháp luật và khả năng cân đối của NSNN trong năm; phù hợp với phương án phân bổ
kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2021-2025, kế hoạch và tiến độ
triển khai các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế
- xã hội, kế hoạch Tài chính quốc gia, vay và trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021
- 2025.
- Kế hoạch đầu tư công vốn NSNN năm 2024 bố trí cho
các nhiệm vụ, dự án phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân của từng dự
án, bảo đảm phân bổ, giao chi tiết cho dự án trước ngày 31 tháng 12 năm 2023;
cương quyết khắc phục tình trạng phân bổ vốn manh mún, dàn trải, kém hiệu quả,
đảm bảo tiến độ phân bổ, giao kế hoạch chi tiết cho các nhiệm vụ, dự án theo
đúng quy định.
- Bố trí vốn theo đúng thứ tự ưu tiên quy định tại
Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc
hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và Nghị quyết số
973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết
định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn NSNN giai đoạn
2021-2025. Cụ thể:
(i) Bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ, dự án thuộc
Chương trình phục hồi và phát triển KTXH theo tiến độ được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
(ii) Bố trí đủ vốn để thanh toán toàn bộ nợ đọng
xây dựng cơ bản, thu hồi toàn bộ số vốn ứng trước theo quy định của pháp luật
(nếu có);
(iii) Bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng trước năm 2024, vốn tham gia vào các dự án PPP, nhiệm vụ
chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ cấp bù lãi suất, phí quản lý, cấp
vốn điều lệ cho ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, vốn
cho các dự án chuyển tiếp theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
(iv) Bố trí đủ vốn cho các dự án quan trọng quốc
gia, dự án trọng điểm, đường ven biển, dự án kết nối, có tác động lan tỏa, liên
vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển KTXH nhanh, bền vững theo tiến độ được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
(v) Đối với vốn nước ngoài, số vốn bố trí phải phù
hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; ưu tiên bố trí đủ vốn
cho các dự án kết thúc hiệp định vay nước ngoài trong năm 2024 và không có khả
năng gia hạn.
(vi) Sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu
trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư.
b) Về chi NSNN cho các nhiệm vụ theo Luật quản lý,
sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp: thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ về quản lý sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị
sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn
chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
c) Đẩy mạnh sắp xếp bộ máy theo tinh thần Nghị quyết
số 18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII) gắn với thực hiện hiệu quả lộ
trình tinh giản biên chế và giảm quỹ lương tương ứng với giảm biên chế hành
chính theo Kết luận số 28-KL/TW và Kết luận số 40-KL/TW của Bộ Chính trị; đảm bảo
thực hiện nghiêm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, kiên quyết
cắt giảm các khoản chi thường xuyên không thực sự cần thiết, cấp bách như: đoàn
ra, đoàn vào, khánh tiết, hội thảo, hội nghị; hạn chế tối đa mua sắm xe ô tô
công và trang thiết bị đắt tiền, tiếp tục thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô
tô công theo quy định.
d) Đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức
lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập, xây dựng dự toán chỉ đối với đơn vị
sự nghiệp công lập trên cơ sở định hướng tại Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị
Trung ương 6 Khóa XII và các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn về cơ chế tự
chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
đ) Đối với các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng
dự án đã đầu tư xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư
công và các văn bản hướng dẫn thì không bố trí chi thường xuyên để thực hiện,
trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện theo Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng
12 năm 2016 quy định về quản lý, sử dụng NSNN đối với một số hoạt động thuộc
lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
e) Đối với dự toán chi thường xuyên không giao tự
chủ, các nhiệm vụ đặc thù phát sinh không thường xuyên khác: Các cơ quan cấp tỉnh
và địa phương hướng dẫn lập, tổng hợp dự toán theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
g) Trên cơ sở phê duyệt của cấp có thẩm quyền, văn
bản hướng dẫn của cơ quan chức năng, khả năng triển khai thực hiện trong năm
2023, lũy kế số đã thực hiện 03 năm 2021-2023, dự kiến lộ trình thực hiện trong
cả giai đoạn 2021-2025, số kiểm tra 03 năm 2023-2025 đã được thông báo và cơ chế
tài chính thực hiện đã được phê duyệt, các cơ quan cấp tỉnh chủ quản các chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2024 của từng chương
trình chi tiết theo từng cơ quan cấp tỉnh và từng địa phương, vốn đầu tư phát
triển, kinh phí thường xuyên theo từng lĩnh vực chi NSNN, theo đúng mục tiêu,
nhiệm vụ của chương trình, khả năng giải ngân, tuân thủ các quy định của pháp
luật về NSNN, đầu tư công và pháp luật có liên quan.
h) Cơ quan, đơn vị thực hiện tổng hợp vào dự toán
ngân sách các nhiệm vụ chi thường xuyên liên quan tới xử lý tài sản công, sắp xếp,
xử lý nhà đất, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định (nếu có).
i) Chi viện trợ từ nguồn NSNN phải phù hợp với mục
tiêu, kế hoạch thỏa thuận, hợp tác hằng năm và hiệp định hợp tác song phương cả
giai đoạn 2021- 2025 với các nước nhận vốn viện trợ của Việt Nam (nếu có) và khả
năng cân đối NSNN năm 2024, tổng mức viện trợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và tiến độ triển khai chương trình, dự án sử dụng vốn viện trợ, khả năng phát
sinh các khoản viện trợ đột xuất trong năm.
k) Về dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương theo
Nghị quyết số 27-NQ/TW, điều chỉnh lương hưu (phần NSNN đảm bảo), điều chỉnh trợ
cấp ưu đãi người có công: Các cơ quan cấp tỉnh, địa phương tiếp tục thực hiện
các giải pháp tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương theo quy định.
l) Đối với các nhiệm vụ, dự án dự kiến bố trí từ
nguồn thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công (trong đó có nhà, đất) và số thu từ
cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước: Trên cơ sở dự toán thu phải
nộp NSNN (sau khi trừ chi phí liên quan), lập dự toán chi đầu tư phát triển, được
ưu tiên bố trí trong dự toán chi NSNN theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công và các văn bản hướng dẫn Luật, dự kiến số vốn bố trí chi tiết cho
từng dự án để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Nghị
quyết số 69/2022/QH15.
3. Đối với vốn viện trợ
không hoàn lại của nước ngoài cho Việt Nam thuộc nguồn thu NSNN
Việc xây dựng dự toán thu/chi NSNN năm 2024 đối với
nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài cần căn cứ và bám sát vào tình
hình thực hiện dự toán NSNN năm 2023; hồ sơ, văn kiện khoản viện trợ đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; cam kết với nhà tài trợ nước ngoài, tiến độ triển khai
thực tế của các khoản viện trợ, khả năng phát sinh và thực hiện các khoản viện
trợ mới trong năm, hạn chế tình trạng thiếu dự toán dẫn đến phải trình cấp thẩm
quyền bổ sung hoặc thực hiện không hết dẫn đến phải hủy dự toán hoặc chuyển nguồn.
Quá trình xây dựng dự toán thu/chi NSNN đối với vốn viện trợ không hoàn lại của
nước ngoài cần phân định rõ tính chất chi đầu tư và chi thường xuyên để đáp ứng
các yêu cầu quản lý.
4. Xây dựng dự toán Ngân
sách địa phương
Ngoài thực hiện theo đúng các yêu cầu tại các điểm
1, 2 mục I, phần B của Chỉ thị này, việc xây dựng dự toán NSĐP các cấp năm 2024
còn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn:
Các địa phương xây dựng dự toán trên cơ sở tổng hợp
toàn bộ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn
theo quy định tại Điều 7 của Luật NSNN và các quy định pháp luật có liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) chỉ đạo
các cơ quan tài chính, thuế, phối hợp với các cơ quan liên quan chấp hành
nghiêm việc lập dự toán thu ngân sách và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh
trong việc xây dựng dự toán thu NSNN.
Yêu cầu lập dự toán thu NSNN tích cực, sát thực tế,
tổng hợp đầy đủ các khoản thu mới phát sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ
nguồn thu, không dành du địa để địa phương giao chỉ tiêu phấn đấu thu; phân
tích đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu NSNN năm 2024
theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh
giá ảnh hưởng nguồn thu do ảnh hưởng của dịch bệnh, thiên tai, tác động ngân
sách do thực hiện các chính sách gia hạn, miễn, giảm thuế.
Căn cứ tỷ lệ phân chia các khoản thu phân chia đã
được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua để xác định dự toán thu ngân sách được
hưởng năm 2024 của ngân sách từng cấp chính quyền địa phương đảm bảo đúng quy định
Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn liên quan.
b) Dự toán chi cân đối ngân sách địa phương:
Ủy ban nhân dân các cấp chủ động xây dựng dự toán
chi NSĐP trên cơ sở nguồn thu NSĐP được hưởng theo phân cấp tại điểm a nêu
trên, số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên xác định bằng số được giao năm
2023 (nếu có), số bổ sung từ ngân sách cấp trên để thực hiện mức lương cơ sở
1,8 triệu đồng/tháng (phần còn thiếu giữa nhu cầu kinh phí thực hiện cho cả 12
tháng năm 2024 sau khi đã sử dụng nguồn cải cách tiền lương theo quy định của địa
phương). Căn cứ mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các giai đoạn
2021-2025, trong đó bám sát vào mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2024 của địa phương; ước thực hiện các nhiệm vụ thu - chi ngân sách của địa
phương năm 2023 để xây dựng dự toán chi NSĐP chi tiết từng lĩnh vực chi theo
quy định của Luật NSNN, đảm bảo ưu tiên bố trí đủ dự toán nhu cầu kinh phí thực
hiện các dự án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ chính sách đã ban hành.
c) Dự toán chi đầu tư phát triển nguồn cân đối NSĐP
- Căn cứ quy định của Luật Đầu tư công; đánh giá thực
hiện năm 2023 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; xây dựng dự
toán chi ĐTPT năm 2024, chi tiết nguồn cân đối NSĐP, bao gồm: chi đầu tư xây dựng
cơ bản tập trung trong nước, chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất, chi đầu
tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết, chi đầu tư từ nguồn bội chi NSĐP (nếu có); dự
toán chi các dự án sử dụng nguồn vốn ngoài nước (vốn vay, vốn viện trợ), trên
cơ sở đó bố trí đủ vốn đối ứng thuộc trách nhiệm của địa phương.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư vốn NSĐP năm 2024 theo
quy định, bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, thứ
tự ưu tiên theo quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị quyết của HĐND tỉnh,
trong đó lưu ý: Ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu có), thu
hồi toàn bộ số vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong Kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng trước năm 2024, vốn đối ứng các dự án ODA và vốn vay ưu
đãi nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước tham gia vào các dự án đầu tư theo hình
thức đối tác công tư (PPP), nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch, các dự
án chuyển tiếp phải hoàn thành trong năm 2024, giảm tối đa thời gian bố trí vốn
của các dự án so với thời gian bố trí vốn quy định của Luật Đầu tư công; ưu
tiên bố trí đủ vốn theo cam kết cho các dự án quan trọng quốc gia, dự án liên
vùng, dự án đường ven biển, dự án đường cao tốc theo tiến độ thực hiện dự án;
sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các
dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư.
- Bố trí kinh phí để thanh toán đầy đủ, kịp thời
các khoản nợ vay của NSĐP phải trả khi đến hạn.
- Bố trí dự toán chi ĐTPT từ nguồn thu tiền sử dụng
đất để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, Chương trình mục
tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới.
- Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết: Các địa
phương ưu tiên để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề (bao gồm cả
đầu tư mua sắm thiết bị dạy học phục vụ chương trình đổi mới sách giáo khoa
giáo dục phổ thông) và lĩnh vực y tế; phần còn lại ưu tiên bố trí thực hiện các
nhiệm vụ đầu tư phát triển quan trọng, cấp bách thuộc đối tượng đầu tư của
NSĐP.
d) Dự toán chi trả nợ lãi, phí và chi phí khác: Xây
dựng dự toán thành một mục chi riêng trong chi cân đối NSĐP, đảm bảo chi trả đầy
đủ, kịp thời các khoản nợ đến hạn; kèm theo thuyết minh mức chi trả chi tiết
theo từng nguồn vốn vay (nếu có), gồm: nguồn vay nước ngoài Chính phủ vay về
cho địa phương vay lại, tín dụng phát triển, phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương.
đ) Đối với bố trí bổ sung quỹ dự trữ tài chính của
địa phương: xác định bằng số được giao trong dự toán năm 2023.
e) Dự toán chi thường xuyên của NSĐP
Phần còn lại của dự toán NSĐP (sau khi đã bố trí
chi đầu tư phát triển nguồn cân đối NSĐP; chi trả nợ lãi, phí và chi phí khác;
bổ sung quỹ dự trữ tài chính; dự phòng ngân sách địa phương) được bố trí chi
thường xuyên của NSĐP. Các địa phương thực hiện giảm dự toán đối với các cơ
quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp trên cơ sở tinh giản biên chế, sắp xếp lại
bộ máy, đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập năm 2024 được xác định căn cứ vào kết
quả thực hiện lũy kế đến năm 2023, mục tiêu Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết
số 19-NQ/TW và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, riêng mức giảm biên chế được xác định
theo quyết định giao biên chế của cấp thẩm quyền (nếu có).
Các địa phương lập phương án sử dụng số kinh phí giảm
chi thường xuyên cấp trực tiếp cho các đơn vị sự nghiệp y tế và sự nghiệp giáo
dục - đào tạo và dạy nghề theo thực tế điều chỉnh giá dịch vụ y tế, giáo dục -
đào tạo và dạy nghề năm 2024 theo lộ trình.
g) Dự toán số bội chi/bội thu, kế hoạch vay, trả nợ
gốc và trả nợ lãi, phí của NSĐP.
Việc xây dựng dự toán số bội chi/bội thu, kế hoạch
vay, trả nợ gốc và trả nợ lãi, phí của NSĐP thực hiện theo đúng quy định của Luật
NSNN và các văn bản hướng dẫn; trong đó cần chú ý một số nội dung sau:
- Ngân sách cấp tỉnh chỉ được phép bội chi khi đáp ứng
đủ các quy định và điều kiện của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Trên cơ sở mức dư nợ của NSĐP ước đến ngày 31
tháng 12 năm 2023, nhu cầu vay vốn cho ĐTPT năm 2024 và khả năng trả nợ trong
trung hạn của NSĐP, các địa phương phải đánh giá đầy đủ tác động của nợ NSĐP
trước khi đề xuất, quyết định các khoản vay mới, đảm bảo mức dư nợ vay của địa
phương không vượt quá mức dư nợ tối đa theo chế độ quy định;
- Các địa phương chủ động bố trí chi trả nợ gốc từ
các nguồn theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của
Chính phủ, đảm bảo trả nợ đầy đủ, kịp thời các khoản nợ đến hạn, đặc biệt là
các khoản vay nước ngoài Chính phủ vay về cho địa phương vay lại, đồng thời đảm
bảo dư nợ NSĐP trong giới hạn theo quy định.
II. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2024-2026
Trên cơ sở triển khai thực hiện các quy định về
tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập; cải
cách tiền lương và bảo hiểm xã hội; căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn, Kế hoạch tài chính, vay, trả nợ
công 5 năm giai đoạn 2021-2025 quốc gia và địa phương trình cấp thẩm quyền phê
duyệt theo quy định; Nghị quyết 43/2022/QH15; nguyên tắc, tiêu chí, định mức vốn
đầu tư phát triển, chi thường xuyên NSNN và dự kiến khả năng thực hiện năm
2023, dự toán NSNN năm 2024:
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và đầu tư lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2024-2026 và chương trình
quản lý nợ 03 năm cấp quốc gia, cấp tỉnh; trong đó, giả định năm 2026 là năm tiếp
tục thực hiện các cơ chế, chính sách hiện hành của giai đoạn 2021-2025 và các
cơ chế, chính sách mới nếu đã xác định được.
2. Các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I ở cấp tỉnh
lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2024-2026 thuộc phạm vi quản lý gửi cơ
quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp để tổng hợp theo quy định.
III. ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Trên cơ sở các nội dung về đánh giá giữa kỳ Kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh báo
cáo Tỉnh ủy, các sở, ban, ngành và địa phương cập nhật, bổ sung tình hình, số
liệu, kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong 2,5 năm kế hoạch,
những thuận lợi, khó khăn, đánh giá khả năng thực hiện so với mục tiêu kế hoạch
5 năm giai đoạn 2021-2025 đã được Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp quyết nghị,
trên cơ sở đó đề xuất kiến nghị giải pháp trong 02 năm còn lại để hoàn thành mục
tiêu của Kế hoạch 5 năm trong giai đoạn 2021-2025.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những quy định trong Chỉ thị này, ban hành văn bản
hướng dẫn cụ thể về nội dung và tiến độ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024.
2. Cục Thống kê
Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở,
ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm, 6 tháng cuối năm và dự
ước cả năm 2023. Trên cơ sở đó xây dựng các chỉ tiêu này cho kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2024.
Đối với chỉ tiêu GRDP của tỉnh, Cục Thống kê tỉnh
chủ động phối hợp với các Sở ngành cung cấp kịp thời các thông tin về chỉ tiêu
của ngành, lĩnh vực của tỉnh cho Tổng Cục Thống kê để phục vụ cho việc xây dựng
kịch bản tăng trưởng kinh tế 6 tháng, năm và xây dựng kế hoạch năm 2024 của tỉnh.
3. Các Sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị
liên quan
Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch 2023, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Trong đó, lưu ý quá trình đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 2023 phải phối
hợp chặt chẽ với Cục Thống kê tỉnh để rà soát, thống nhất về số liệu ước thực
hiện năm 2023 làm cơ sở để xây dựng kế hoạch năm 2024.
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh lập kế hoạch tài chính
- NSNN 03 năm 2024- 2026 theo đúng quy định tại Chỉ thị này và hướng dẫn của Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
4. Các Công ty, Tổng công ty có vốn nhà nước trực
thuộc tỉnh: Báo cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2023, kế hoạch 2024 của
đơn vị mình cho các cơ quan đại diện chủ sở hữu.
5. Tiến độ xây dựng kế hoạch
a) Trước ngày 20/7/2023 các sở, ban, ngành,
các địa phương, cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước gửi báo cáo đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2023; xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, Kế hoạch đầu tư công năm 2024;
gửi báo cáo đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp.
b) Trước ngày 26/7/2023: Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm
2023; xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước
năm 2024, Kế hoạch đầu tư công năm 2024; đồng thời, dự kiến phương án phân bổ
các chỉ tiêu kế hoạch và ngân sách nhà nước báo cáo UBND tỉnh thông qua nội
dung báo cáo Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước.
c) Từ tháng 9/2023 đến ngày 10/10/2023: Các
sở, ban, ngành, địa phương căn cứ kết quả thực hiện 9 tháng và ước cả năm 2023
để rà soát, bổ sung các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2023 gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư. Căn cứ theo Thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về dự
kiến tổng mức kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2024 của tỉnh; dự
kiến kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ, vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương có mục
tiêu để phân bổ chi tiết cho các dự án cụ thể, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
Sở Tài chính, các đơn vị liên quan hoàn chỉnh báo cáo UBND tỉnh trước ngày
25/10/2023 để xem xét trình HĐND tỉnh.
d) Sau khi nhận được Quyết định giao Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, Kế hoạch đầu tư
công năm 2024 của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương cho địa phương, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hoàn chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến,
hoàn chỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua làm cơ sở giao chỉ tiêu kế
hoạch năm 2024 vào tháng 12/2023.
đ) Trước ngày 31 tháng 12 năm trước, các đơn
vị dự toán cấp I ở tỉnh và địa phương phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự
toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc và cấp dưới.
II. ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2024-2026
1. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn cụ thể về nội dung, tiến độ xây dựng Dự toán NSNN năm 2024, Kế hoạch tài
chính - NSNN 03 năm 2024-2026 và Kế hoạch đầu tư công năm 2024 phù hợp với quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công; hướng dẫn nội dung đánh
giá giữa kỳ kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm 2021-2025; phối
hợp với các cơ quan cấp tỉnh, địa phương hoàn thiện Báo cáo đánh giá giữa kỳ kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, tổng hợp báo cáo các cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Sở Nội vụ: Căn cứ Kế hoạch số 93/KH-UBND
ngày 07/04/2023 của UBND tỉnh về quản lý biên chế khối chính quyền địa phương
giai đoạn 2022- 2026, Sở Nội vụ, các cơ quan cấp tỉnh và địa phương khẩn trương
xác định biên chế năm 2024 của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập,
các hội thuộc phạm vi quản lý làm cơ sở đề xuất dự toán NSNN năm 2024 và kế hoạch
tài chính - NSNN 03 năm 2024-2026, gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo cấp có
thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) các doanh nghiệp nhà nước,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm
tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KHĐT, Bộ Tài chính;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Kiểm toán khu vực III;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các doanh nghiệp Nhà nước;
- Chánh - Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh ;
- Lưu: VT, THNC (các phòng).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Tấn Đức
|
PHỤ LỤC
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI,
QUỐC PHÒNG - AN NINH THEO NGHỊ QUYẾT TỈNH ỦY, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NĂM 2023;
DỰ KIẾN CHỈ TIÊU NĂM 2024
(Kèm theo Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban Nhân dân
tỉnh Đồng Nai)
STT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Năm 2023
|
Dự kiến năm
2024
|
Cơ quan báo báo
|
Mục tiêu
|
Thực hiện 6
tháng đầu năm 2023
|
Ước thực hiện
năm 2023
|
Ước thực hiện
năm 2023 với mục tiêu Nghị quyết (%)
|
Đánh giá
|
I
|
Về kinh tế (05 chỉ tiêu)
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng so với năm
2022
|
%
|
|
|
|
|
|
|
Cục Thống kê tỉnh
|
2
|
GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt
|
Triệu đồng/người
|
|
|
|
|
|
|
Cục Thống kê tỉnh
|
3
|
Kim ngạch xuất khẩu tăng so với năm 2022
|
%
|
|
|
|
|
|
|
Sở Công thương, Cục Thống kê tỉnh
|
4
|
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng
|
1.000 tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
Cục Thống kê tinh
|
5
|
Tổng thu ngân sách
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
Sở Tài chính
|
II
|
Về môi trường (03 chỉ tiêu)
|
6
|
Thu gom và xử lý chất thải y tế
|
%
|
|
|
|
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Thu gom và xử lý chất thải nguy hại
|
%
|
|
|
|
|
|
|
Thu gom và xử lý chất thải công nghiệp không nguy
hại
|
%
|
|
|
|
|
|
|
Thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
|
%
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Tỷ lệ các khu công nghiệp đang hoạt động trên địa
bàn có trạm xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn môi trường
|
%
|
|
|
|
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
8
|
Duy trì tỷ lệ che phủ cây xanh
|
%
|
|
|
|
|
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
Duy trì tỷ lệ che phủ của rừng
|
%
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Về an sinh - xã hội (14 chỉ tiêu)
|
9
|
Phấn đấu trong năm 2023 toàn tỉnh có thêm:
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
|
Xã
|
|
|
|
|
|
|
Xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu
|
Xã
|
|
|
|
|
|
|
Huyện hoàn thành nông thôn mới nâng cao.
|
Huyện
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo A trên tổng số hộ nghèo A
|
%
|
|
|
|
|
|
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
11
|
Duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới
|
%
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn đủ điều kiện
khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đạt
|
%
|
|
|
|
|
|
|
Sở Y tế
|
Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sĩ
làm việc
|
%
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng theo độ tuổi
giảm
|
%
|
|
|
|
|
|
|
Sở Y tế
|
14
|
Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng chiều cao theo độ tuổi
giảm
|
%
|
|
|
|
|
|
|
Sở Y tế
|
15
|
Số Bác sỹ/ vạn dân
|
Bác sỹ
|
|
|
|
|
|
|
Sở Y tế
|
Số giường bệnh/vạn dân
|
Giường
|
|
|
|
|
|
|
16
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
|
|
|
|
|
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Y tế
|
17
|
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo
hiểm xã hội đạt
|
%
|
|
|
|
|
|
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội
|
18
|
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo
hiểm thất nghiệp đạt
|
%
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Hoàn thành và đưa vào sử dụng nhà ở xã hội
|
Căn
|
|
|
|
|
|
|
Sở Xây dựng
|
20
|
Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đạt chuẩn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dân số đô thị đạt
|
%
|
|
|
|
|
|
|
Sở Xây dựng
|
Dân số nông thôn đạt
|
%
|
|
|
|
|
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
21
|
Tỷ lệ người dân có điện thoại thông minh đạt
|
%
|
|
|
|
|
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
22
|
Phấn đấu tỷ lệ cai nghiện ma túy tập trung đạt
|
%
|
|
|
|
|
|
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Phấn đấu tỷ lệ cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng
đồng đạt
|
%
|
|
|
|
|
|
|
Phấn đấu tỷ lệ cai nghiện ma túy tự nguyện tại
các cơ sở cai nghiện ma túy đạt
|
%
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Các chỉ tiêu văn hóa, giáo dục đào tạo (02 chỉ
tiêu)
|
23
|
Tỷ lệ ấp (khu phố) đạt chuẩn văn hóa
|
%
|
|
|
|
|
|
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa
|
%
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa
|
%
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa
|
%
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ thiết chế văn hóa cấp huyện và cấp xã hoạt
động hiệu quả
|
%
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ nhà văn hóa ấp (khu phố) hoạt động hiệu quả
|
%
|
|
|
|
|
|
24
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
|
%
|
|
|
|
|
|
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Tỷ lệ tuyển sinh đào tạo từ trung cấp nghề trở
lên trên tổng số người được tuyển sinh trong năm
|
%
|
|
|
|
|
|
|
V
|
Về quốc phòng, an ninh-trật tự an toàn xã hội
và cấp độ an toàn thông tin cơ quan nhà nước (07 chỉ tiêu)
|
25
|
Hoàn thành chỉ tiêu giao quân do Quân khu giao
|
|
|
|
|
|
|
|
Bộ chỉ huy quân sự tỉnh
|
26
|
Hoàn thành chỉ tiêu bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng, an ninh cho các đối tượng theo kế hoạch
|
|
|
|
|
|
|
|
27
|
Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu về an ninh, trật
tự, an toàn xã hội theo Nghị quyết của Đảng ủy Công an Trung ương về nhiệm vụ
bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và xây dựng lực lượng
Công an Nhân dân năm 2023, trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Công an tỉnh
|
|
Số vụ phạm tội về trật tự xã hội (trừ tội phạm
đánh bạc)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phát hiện và xử lý tội phạm ma tuý
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số vụ số người chết, số người bị thương do tai
nạn giao thông, trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số người chết
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số người bị thương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
28
|
Tin báo tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố được
tiếp nhận, thụ lý, xử lý
|
|
|
|
|
|
|
|
Công an tỉnh
|
Tỷ lệ giải quyết đạt
|
|
|
|
|
|
|
|
29
|
Tỷ lệ điều tra, khám phá án đạt
|
|
|
|
|
|
|
|
Công an tỉnh
|
Trong đó án rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm
trọng đạt
|
|
|
|
|
|
|
|
30
|
Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ thi hành
án dân sự được Tổng Cục Thi hành án dân sự giao trong năm 2023
|
|
|
|
|
|
|
|
Cục Thi hành án Dân sự tỉnh
|
|
- Chỉ tiêu thi hành án dân sự về việc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chỉ tiêu thi hành án dân sự về tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
31
|
Tỷ lệ hệ thống thông tin trong cơ quan Nhà nước
được phê duyệt theo cấp độ an toàn
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|