ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3143/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 31
tháng 05 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ TIẾP TỤC THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW NGÀY 03/6/2017 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XII VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRỞ THÀNH MỘT ĐỘNG LỰC
QUAN TRỌNG CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA GIAI ĐOẠN
2023 - 2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Nhằm tổ chức thực hiện tốt Nghị
quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội
nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư
nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa (Chương trình hành động); Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện, với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU
Phát triển kinh tế tư nhân lành
mạnh, hiệu quả, thực sự trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
nhanh, bền vững. Nâng cao năng lực cạnh tranh, chất lượng, hiệu quả kinh doanh
trong khu vực kinh tế tư nhân, nhiều doanh nghiệp khu vực tư nhân tham gia mạng
sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu, nâng tỷ lệ doanh nghiệp quy mô vừa
và lớn1.
Phấn đấu đến năm 2025: Phát triển
mới 5.000 doanh nghiệp (trong đó, có 1.500 doanh nghiệp chuyển từ hộ kinh
doanh; 600 doanh nghiệp khởi nghiệp; 15 doanh nghiệp khoa học công nghệ; 20
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; 50 doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp
khởi nghiệp có ứng dụng công nghệ số); xây dựng 100 doanh nghiệp dẫn đầu trên địa
bàn tỉnh. Phấn đấu tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GRDP
đạt khoảng 25%2; năng suất lao động tăng từ 8-10/năm3; tỷ lệ đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào
ngân sách nhà nước hàng năm của tỉnh đạt từ 25%4
trở lên.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
Nhằm thực hiện tốt các nội dung
phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các ngành, các cấp tập trung thực hiện tốt
các nhiệm vụ, giải pháp như sau:
1. Nhiệm vụ,
giải pháp chung
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Bến Tre tổ chức quán triệt tinh thần
Chương trình hành động của Chính phủ.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính trong thực thi công vụ; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý
nghiêm hành vi sai phạm, nhũng nhiễu, đảm bảo bộ máy trong sạch, hoạt động hiệu
quả, phục vụ tốt nhu cầu phát triển của tỉnh nhà , với phương châm: “Đồng
hành cùng doanh nghiệp, lấy doanh nghiệp là trung tâm , là đối tượng phục vụ”.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch số 8576/KH-UBND ngày 24/12/2021 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình Đồng
Khởi Khởi nghiệp và Phát triển doanh nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025,
nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong Nhân dân; Kế
hoạch số 8725/KH- UBND ngày 30/12/2021 của UBND tỉnh phát triển mới 5.000 doanh
nghiệp và xây dựng 100 doanh nghiệp dẫn đầu trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021-2025.
- Thực hiện hiệu quả Kế hoạch số
370/KH-UBND ngày 19/01/2023 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của
Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023.
- Các cơ quan, đơn vị, địa
phương theo chức năng, nhiệm vụ được phân công chủ động triển khai thực hiện,
phát huy tính chủ động, sáng tạo và phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng, đồng bộ
trong quá trình triển khai thực hiện, phải xác định tiến độ, thời gian hoàn
thành và có kết quả, sản phẩm cụ thể đối với các nhiệm vụ được phân công chủ
trì thực hiện.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết
số 139/NQ-CP ngày 09/11/2019 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động cắt
giảm chi phí cho doanh nghiệp; Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính
phủ Ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh giai đoạn 2020-2025.
- Định kỳ tổ chức họp mặt,
Cà-phê doanh nghiệp, đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp, để kịp thời
nắm bắt thông tin, chia sẻ, động viên và hỗ trợ giải quyết những vướng mắc, khó
khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu
a) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế,
chính sách đồng bộ, nhất quán, tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi
cho phát triển kinh tế tư nhân:
a.1) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Rà soát, kiến nghị sửa đổi bổ
sung quy định về đấu thầu, đối tác công tư (PPP) nhằm khuyến khích, thu hút,
huy động nguồn lực phát triển khu vực kinh tế tư nhân; tiếp tục rà soát, đề xuất
cắt giảm ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không cần thiết quản lý tại
Phụ lục 4 Luật Đầu tư năm 2020.
- Thực hiện hiệu quả, đúng quy
định và theo dõi, đánh giá việc triển khai thực hiện các quy định của Luật Đầu
tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; các chương trình, kế
hoạch, đề án của UBND tỉnh liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh.
- Tiếp tục vận động, khuyến
khích và tạo điều kiện cho hộ kinh doanh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt
động và thúc đẩy hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp theo Kế hoạch số
8725/KH-UBND của UBND tỉnh.
- Tiếp tục cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh thuận lợi, minh bạch, công bằng, tạo điều kiện để doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển sản xuất, kinh doanh theo Kế hoạch số
370/KH-UBND của UBND tỉnh.
- Rà soát tham mưu, đề xuất
UBND tỉnh sớm hoàn thành chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh; chính
sách thu hút đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, đầu tư vào công nghiệp chế biến,
liên kết phát triển vùng nguyên liệu; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt
động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại. Rà soát, nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh
điều chỉnh, bổ sung tiêu chí đối với doanh nghiệp dẫn đầu.
a.2) Sở Tư pháp
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2020-2025. Cập nhật kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND tỉnh,
UBND tỉnh ban hành vào cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật; đa dạng và đổi mới
hình thức phổ biến pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng, đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến giáo dục, pháp luật.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng, luật sư, trọng tài thương mại và
hoà giải thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Tham gia góp ý, thẩm định việc
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đầu tư sản xuất kinh
doanh nói chung, quy định điều kiện kinh doanh nói riêng. Thực hiện có hiệu quả
hoạt động quản lý nhà nước đối với công tác bổ trợ tư pháp; tiếp tục cung cấp
các dịch vụ pháp lý miễn phí cho các đối tượng được trợ giúp khi có yêu cầu.
b) Tiếp tục mở rộng khả năng
tham gia thị trường của kinh tế tư nhân và thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng.
b.1) Sở Công Thương
- Đẩy mạnh triển khai và đa dạng
hóa hình thức các chương trình xúc tiến thương mại, phát triển thị trường trong
nước; tăng cường đào tạo, tư vấn, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp để tận dụng
lợi thế của các hiệp định thương mại tự do. Triển khai hiệu quả Chiến lược xuất
khẩu hàng hóa đến năm 2030 phê duyệt kèm theo Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày
19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thường xuyên phối hợp để tăng
cường công tác phòng, chống gian lận thương mại, thao túng, chi phối thị trường,
quan hệ cung - cầu hàng hóa, dịch vụ; tăng cường tính minh bạch và kiểm soát vị
trí lạm dụng vị trí độc quyền kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư triển khai các hoạt động xúc tiến, kêu gọi, thu hút đầu tư thứ cấp và hạ tầng
các cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện, thành phố; hỗ trợ giải phóng mặt bằng,
đầu tư hệ thống xử lý nước thải 03 CCN: Tân Thành Bình, Phong Nẫm, Thị trấn -
An Đức. Theo dõi, hỗ trợ các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch
phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn quản lý.
b.2) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tiếp
tục triển khai Quyết định số 1470/QĐ- TTg ngày 29/11/2022 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn
nhà nước giai đoạn 2022-2025, nhằm tạo dư địa cho kinh tế tư nhân phát triển và
thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng.
c) Tiếp tục phát triển kết cấu
hạ tầng và tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn lực của kinh tế tư nhân
c.1) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu tổ chức công bố và
triển khai Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; huy động tổng hợp các nguồn lực để
phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp, đáp ứng đầy đủ yêu cầu
của doanh nghiệp về mặt bằng sản xuất và các hạ tầng kỹ thuật thiết yếu với chi
phí hợp lý, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển.
- Tăng cường kiểm tra, giám
sát, tháo gỡ khó khăn vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu
tư công, vốn Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023. Tham mưu điều chỉnh Kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 theo hướng tập trung có trọng tâm, trọng
điểm, không dàn trải; giảm tối đa các dự án khởi công mới; tập trung đầu tư các
dự án đang triển khai thực hiện có tiến độ tốt, các công trình/dự án trọng điểm
dẫn dắt đầu tư tư nhân và tạo sức lan tỏa, tạo động lực cho phát triển kinh tế
- xã hội.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả
hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh; phối hợp
với Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Bến Tre thúc đẩy các ngân hàng thương
mại hợp tác với Quỹ cho vay gián tiếp để tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn ưu
đãi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh
đề xuất cải thiện vận hành hiệu quả hơn các nguồn quỹ hiện có của tỉnh; kết nối
tháo gỡ những khó khăn về tài chính cho doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp tiếp
cận các nguồn quỹ của Trung ương; hỗ trợ cải thiện năng lực sản xuất đáp ứng
các yêu cầu về kỹ thuật và môi trường.
c.2) Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Bến Tre
- Triển khai các chính sách hỗ
trợ lãi suất cho các doanh nghiệp trong một số ngành bị tác động bởi COVID-19;
các ngân hàng thương mại xây dựng đội ngũ cán bộ để hỗ trợ trực tiếp các doanh
nghiệp chuẩn bị các hồ sơ vay vốn hoặc hỗ trợ cấu trúc lại khoản vay; áp dụng
các dịch vụ giải ngân trực tuyến.
- Triển khai thực hiện tốt các
chương trình, chính sách tín dụng trọng điểm của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước,
mở rộng tín dụng an toàn, hiệu quả gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, hướng
dòng vốn vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, các chương trình,
dự án trọng điểm của tỉnh, nhất là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông
nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ gắn với xây dựng nông thôn mới, công nghiệp chế
biến, các động lực tăng trưởng kinh tế (đầu tư, tiêu dùng và xuất khẩu), phát
triển các chuỗi giá trị, thúc đẩy tín dụng xanh; kiểm soát chặt chẽ hoạt động
tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro.
- Phấn đấu tăng trưởng tín dụng
bằng hoặc cao hơn tăng trưởng tín dụng cả nước từ 1% - 1,5%, phù hợp với phát
triển kinh tế địa phương, hỗ trợ tích cực tăng trưởng kinh tế. Tăng cường công
tác thanh tra, giám sát, phòng, chống, ngăn ngừa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
ngân hàng, giám sát chặt chẽ việc triển khai thực hiện Phương án cơ cấu lại gắn
với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025, đẩy mạnh xử lý nợ xấu, kiểm soát nợ xấu
chiếm dưới 1,5% tổng dư nợ.
c.3) Sở Giao thông vận tải
- Tổ chức triển khai có hiệu quả
Đề án phát triển hạ tầng giao thông và dịch vụ logistics phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Tích
cực phối hợp với các đơn vị có liên quan đẩy nhanh tiến độ triển khai dự
án/công trình trọng điểm: xây dựng cầu Rạch Miễu 2 và Đường gom; đường Bắc -
Nam phục vụ KCN Phú Thuận, CCN Phong Nẫm (ĐT.DK.08); đường Cảng Giao Long đến
KCN Phú Thuận (ĐT.DK.07) và phối hợp, tham gia thực hiện thủ tục đầu tư tuyến
đường ven biển (giai đoạn 1).
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp nhằm kiềm chế và kéo giảm tai nạn giao thông.
- Tham mưu rà soát và điều chỉnh,
bổ sung để hoàn thiện cơ chế, chính sách khai thác, sử dụng hiệu quả tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông do Nhà nước đầu tư thông qua đấu thầu, đấu giá tài sản,
tạo môi trường cho khu vực kinh tế tư nhân tham gia thuê quản lý, sử dụng và
khai thác.
c.4) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tăng cường sự phối hợp các cơ
quan, đơn vị trong việc giải quyết thủ tục hành chính và các vấn đề về đất đai
cho doanh nghiệp; đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức; thông tin về giá
đất, công khai, minh bạch giá đất để các doanh nghiệp quan tâm có cơ sở tiếp cận,
nghiên cứu tham gia thị trường.
- Công bố, triển khai thực hiện
các Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021 - 2030; phấn đấu chuyển đổi ít
nhất 1.000 ha đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Ban hành các chính sách có
liên quan trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai, đáp ứng kịp thời nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, phát triển kinh tế địa phương. Thực hiện tốt công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng các công trình, dự án; thường xuyên thanh
tra, kiểm tra về khoáng sản; rà soát đấu giá lại các mỏ cát theo đúng quy định
pháp luật để tổ chức khai thác, phục vụ nguyên liệu cho đầu tư và góp phần tăng
thu ngân sách.
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan tham mưu thành lập Quỹ phát triển đất, nhằm tạo quỹ đất sạch cho
doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế-xã
hội của tỉnh; rà soát, thống kê nhu cầu đất đai trong và ngoài khu, cụm công
nghiệp cho doanh nghiệp có tiềm năng đăng ký đầu tư, thuê mặt bằng để mở rộng đầu
tư, sản xuất, kinh doanh.
- Rà soát, hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi để kinh tế tư nhân tiếp cận đất đai, tài nguyên một cách minh bạch,
bình đẳng theo cơ chế thị trường. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến
sâu rộng về chính sách, pháp luật đất đai đến người dân, doanh nghiệp; phân
công công chức có trình độ chuyên môn phù hợp, tinh thần trách nhiệm cao thực
hiện nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp liên quan lĩnh vực ngành
phụ trách; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về tài
nguyên, môi trường.
c.5) Sở Xây dựng: Rà soát, kiến
nghị sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện chính sách về kinh doanh bất động sản, nhà ở,
xây dựng đảm bảo thống nhất trong hệ thống pháp luật về đầu tư, kinh doanh, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực thị trường bất động sản phát triển
bền vững; đồng thời, nghiên cứu, đề xuất thực hiện Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày
11/3/2023 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất
động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững.
c.6) Các sở, ngành và UBND các
huyện, thành phố Bến Tre phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng nhà nước Việt Nam -
Chi nhánh tỉnh Bến Tre trong triển khai chương trình kết nối ngân hàng-doanh
nghiệp để cùng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc có liên quan tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tiếp cận hiệu quả vốn tín dụng phục vụ sản xuất, kinh doanh.
d) Tiếp tục tập trung hỗ trợ
kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn lực,
nâng cao năng suất
d.1) Sở Khoa học và Công nghệ
- Tăng cường hỗ trợ, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc
gia và Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia; kết nối triển khai các hoạt động có liên
quan với Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo quốc gia (NSSC) thuộc Bộ Khoa học
và Công nghệ.
- Triển khai thực hiện tốt 04 đề
tài cấp quốc gia và 50 nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và ứng dụng phát triển công
nghệ cấp tỉnh. Tổ chức điều tra, đánh giá hoạt động đổi mới công nghệ, nhu cầu
đổi mới, chuyển giao công nghệ của doanh nghiệp.
- Hỗ trợ ươm tạo và thành lập mới
01 doanh nghiệp KH&CN. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp xác lập và bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ; hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm đặc
thù của địa phương. Hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở,
đăng ký mã số mã vạch, ghi nhãn hàng hóa theo quy định.
- Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ
khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, dịch vụ tư vấn, đào tạo về nghiệp vụ,
chuyên môn, kỹ thuật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tổ
chức các lớp tập huấn nghiệp vụ, phổ biến và tư vấn xây dựng áp dụng các hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài tỉnh.
- Xây dựng, triển khai các dự
án sử dụng vốn sự nghiệp KH&CN, để tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống
cấp Trung tâm KH&CN tỉnh Bến Tre và xây dựng cơ sở hạ tầng nền tảng chuyển
đổi số ngành KH&CN.
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Kế hoạch số 2932/KH-UBND ngày 28/5/2021 của UBND tỉnh, về việc thực hiện
Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030.
d.2) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tiếp tục triển khai Luật Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, chú trọng là các chính sách hỗ trợ DNNVV chuyển đổi
số, DNNVV khởi nghiệp sáng tạo và tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; hỗ
trợ để hình thành doanh nghiệp dẫn đầu có quy mô lớn, có vai trò dẫn dắt ở một
số ngành, lĩnh vực hoặc dẫn đầu trong chuỗi giá trị.
- Hỗ trợ, tư vấn kết nối, liên
kết các thành tố trong hệ sinh thái đổi mới sáng tạo (doanh nghiệp, quỹ đầu tư,
viện nghiên cứu, trường đại học, chuyên gia, các tổ chức , cá nhân hỗ trợ đổi mới
sáng tạo…). Tổ chức hiệu quả Diễn đàn thường niên kết nối Quỹ đầu tư đổi mới
sáng tạo Việt Nam và Mạng lưới đổi mới sáng tạo quốc gia.
- Tiếp tục triển khai các hoạt
động hỗ trợ và đào tạo cho DNNVV theo Kế hoạch đào tạo, tập huấn cho DNNVV của UBND
tỉnh hàng năm, bao gồm đào tạo trực tuyến để tận dụng sự phát triển của công
nghệ thông tin và phù hợp với tình hình mới.
d.3) Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Nghiên
cứu xây dựng mô hình thí điểm liên kết các doanh nghiệp trong khu, cụm công
nghiệp theo hướng kinh tế tuần hoàn, theo đó phế phẩm của doanh nghiệp này được
sử dụng làm đầu vào của doanh nghiệp khác .
d.4) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả
các hoạt động giáo dục, khởi nghiệp nhằm khuyến khích, nuôi dưỡng tinh thần
kinh doanh, khởi nghiệp sáng tạo cho học sinh, sinh viên; tăng cường liên kết
triển khai hiệu quả các hoạt động giáo dục, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo giữa
cơ sở đào tạo và doanh nghiệp, doanh nhân.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả
nhiệm vụ đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số
29-NQ/TW và Kết luận số 51-KL/TW; triển khai thực hiện hiệu quả và chất lượng
Chương trình Giáo dục phổ thông mới theo lộ trình, đảm bảo các điều kiện để thực
hiện theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
- Tiếp tục phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan hoàn tất thủ tục xin chủ trương thành lập Trường Đại
học Tây Nam bộ tại Bến Tre thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
- Triển khai thực hiện và đánh
giá kết quả thực hiện Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm
2025” được phê duyệt theo Quyết định số 1665/QĐ-TTg ngày 30/10/2017 của Thủ tướng
Chính phủ.
d.5) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Chủ
động phối hợp với các trường cao đẳng, trung cấp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
đưa nội dung khởi nghiệp sáng tạo vào chương trình giảng dạy, thành lập các
trung tâm khởi nghiệp sáng tạo tại các trường cao đẳng, trung cấp, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
d.6) Sở Lao động-Thương binh và
Xã hội
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Đề án số 06-ĐA/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2025, tầm
nhìn đến năm 2030; tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong các
ngành, lĩnh vực c hủ yếu đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
nhất là ngành phục vụ phát triển kinh tế biển.
- Triển khai Kế hoạch phát triển
giáo dục nghề nghiệp tỉnh giai đoạn 2022 - 2025 và định hướng đến năm 2030; đẩy
mạnh triển khai hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động đang làm việc trong
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ người
lao động bị thất nghiệp để quay lại thị trường lao động và hỗ trợ doanh nghiệp
trong việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc
làm cho người lao động, nhất là lao động bị thất nghiệp do tác động bởi dịch
COVID-19.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả
Chiến lược phát triển Giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến
2045. Đề xuất các giải pháp trong đó có chính sách thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao về làm việc cho tỉnh; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào quá
trình đào tạo, để nâng cao chất lượng đào tạo; thực hiện cơ chế đặt hàng đào tạo;
nghiên cứu chính sách khuyến khích doanh nghiệp hợp tác với các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trong đào tạo kỹ năng mềm, kỹ năng số và kỹ năng nghề xanh, nhằm
nâng cao trình độ cho thanh niên, người lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp khu vực tư nhân.
d.7) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Nghiên cứu đề xuất các giải
pháp chính sách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi mô hình sản xuất kinh doanh
theo hướng kinh tế tuần hoàn, nâng cao chất lượng môi trường để phù hợp với yêu
cầu chung của thị trường toàn cầu.
- Tập trung triển khai Chương
trình số 10-CTr/TU của Tỉnh ủy về quản lý, đảm bảo an ninh nguồn nước, nguồn cấp
nước ngọt thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2020-2030; giải quyết các vấn
đề ô nhiễm môi trường các lĩnh vực sản xuất than thiêu kết, chăn nuôi heo và
các ô nhiễm gây bức xúc trong Nhân dân; kiểm soát không để phát sinh ô nhiễm
môi trường mới trên diện rộng. Triển khai kế hoạch hành động bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2030.
d.8) Các sở, ban, ngành tỉnh và
UBND các huyện, thành phố Bến Tre phối hợp thực hiện hiệu quả Quyết định số
167/QĐ-TTg ngày 08/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025.
đ) Tiếp tục nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước; thống nhất nhận thức, tư tưởng về phát triển kinh tế
tư nhân
đ.1) Các sở, ban, ngành tỉnh và
UBND các huyện, thành phố Bến Tre: Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến quan điểm chỉ
đạo của Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ V Ban Chấp
hành Trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực
quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và Chương
trình hành động của Chính phủ, nhằm quán triệt tinh thần Chính phủ đồng hành
cùng doanh nghiệp, lấy doanh nghiệp là trung tâm, là đối tượng phục vụ, tạo môi
trường thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện các hoạt động đầu tư, kinh doanh.
đ.2) Các tổ chức hội, hiệp hội
doanh nghiệp: Tăng cường năng lực, hiệu quả hoạt động, phát huy vai trò đại diện,
cầu nối giữa cộng đồng doanh nhân, doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước;
tích cực tham gia góp ý, phản biện xã hội, đề xuất cơ chế, chính sách, kiến nghị
giải pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan hoạt động của doanh nghiệp;
phối hợp với các cơ quan/đơn vị liên quan đẩy mạnh các hoạt động kết nối và mở
rộng thị trường, đào tạo, tư vấn hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp nâng cao năng lực
cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
đ.3) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp cung cấp dữ liệu,
thông tin để xây dựng và khai thác, sử dụng hiệu quả Hệ thống cơ sở dữ liệu tập
trung, thống nhất, tích hợp khu vực kinh tế tư nhân, sau khi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư có hướng dẫn thực hiện.
- Tham mưu tổ chức đối thoại
công khai, đa dạng dưới nhiều hình thức (trực tiếp hoặc trực tuyến,…) định kỳ
ít nhất 02 lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí, để kịp thời tháo gỡ các
khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
đ.4) Sở Thông tin và Truyền
thông
- Tuyên truyền các hoạt động
nâng cao nhận thức của tầng lớp Nhân dân về đường lối, chủ trương của Đảng và
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân
lành mạnh và đúng định hướng; đồng thời, khuyến khích các chủ thể kinh tế tư nhân
nêu cao tinh thần dân tộc, ý thức tuân thủ pháp luật, đạo đức kinh doanh, thực
hiện tốt trách nhiệm xã hội, cạnh tranh lành mạnh, nỗ lực liên kết hợp tác và đổi
mới sáng tạo vì mục tiêu chung là nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế của tỉnh,
thương hiệu quốc gia.
- Chủ động xây dựng và cập nhật
tin bài về cải thiện môi trường kinh doanh; mở chuyên trang, chuyên mục để
tuyên truyền tin bài, thời lượng phát sóng hợp lý, hiệu quả. Hỗ trợ công tác
truyền thông về các hiệp hội, ngành hàng, sản phẩm, thương hiệu,… nhằm góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; tiếp nhận thông tin, theo dõi,
phản ánh kịp thời những khó khăn, vướng mắc và ý kiến của doanh nghiệp trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh nhằm tạo điều kiện hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở,
ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố Bến Tre
- Theo chức năng, nhiệm vụ của
từng sở, ban, ngành tỉnh, địa phương xây dựng kế hoạch để thực hiện hiệu quả Kế
hoạch này; ưu tiên bố trí nguồn lực, lồng ghép các nguồn vốn từ chương trình, dự
án do ngành, địa phương quản lý để triển khai các nội dung theo nhiệm vụ được
phân công đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả; đồng thời, triển khai sâu rộng
đến tất cả công chức, viên chức, nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong
nhận thức và hành động.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm
tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch thực hiện, đảm bảo tiến độ,
lộ trình các nhiệm vụ, chỉ tiêu và công việc được giao. Chủ động giải quyết theo
thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp xử lý kịp thời đối với những
vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Các sở, ban, ngành tỉnh, địa
phương tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện gửi
về Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 31 tháng 11 hàng
năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, chỉ đạo.
2. Giao Sở
Kế hoạch và Đầu tư
Theo dõi, đôn đốc các sở, ban,
ngành tỉnh, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp báo cáo, đề
xuất giải quyết những vướng mắc, khó khăn và kiến nghị có liên quan.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn 2023 - 2025 và những năm tiếp
theo. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện đạt kết quả./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KH&ĐT;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các Đoàn thể tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH Bến Tre; Báo Đồng Khởi;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Phòng: TH, KT, TCĐT, KGVX, KSTTHC;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NTS.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trúc Sơn
|
1 Doanh nghiệp quy
mô vừa và lớn năm 2022 là 4,53% .
2 Tỷ trọng đóng
góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GRDP năm 2021: 18,68% (Niên giám TK 2021).
3 Năng suất lao động
tăng 13,72% năm 2021 và 9,7% năm 2022.
4 Tỷ lệ đóng góp của
khu vực kinh tế tư nhân vào ngân sách nhà nước năm 2022 là 25,84%.