ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/KH-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 12 tháng 02 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI
ĐOẠN 2020 - 2025
Căn cứ Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày
10/12/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh
Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ
phi Chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 86/2009/QĐ-TTg
ngày 17/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1225/QĐ-TTg ngày
17/9/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chương trình quốc gia về
tăng cường hợp tác và vận động viện
trợ phi Chính phủ nước ngoài giai đoạn 2019 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BKH
ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc
hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 23/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế ban hành Quy chế quản lý và sử dụng
viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
Theo đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Công văn số 198/SKHĐT-KTĐN ngày 22/01/2020 về việc đánh giá kết quả thực
hiện kế hoạch vận động NGO của tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015-2019 và xây dựng Kế hoạch 2020-2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
vận động viện trợ phi chính phủ nước
ngoài của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2020 - 2025 với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường huy động, quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài (NGO), góp phần phát triển kinh tế - xã hô i, giảm
nghèo và đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Mục tiêu cụ thể
- Định hướng giúp các địa phương và
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong quá trình tìm đối tác, lĩnh vực, địa
bàn cung cấp nguồn viện trợ phi Chính
phủ.
- Củng cố, tăng cường quan hệ hợp tác giữa tỉnh Thừa Thiên Huế
với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã và đang hoạt động tại tỉnh, mở rộng
quan hệ với các tổ
chức phi Chính phủ nước ngoài có
tiềm năng;
- Duy trì và nâng cao giá trị viện trợ
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, gắn với nâng cao hiệu quả của viện trợ
phi chính phủ nước ngoài thông qua việc tăng cường giám sát, đánh giá, nâng cao năng lực hợp tác với các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài;
- Tăng cường đối
ngoại nhân dân;
- Góp phần tăng
nguồn ngân sách để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Đảm bảo an ninh quốc phòng.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Định hướng
chung
Việc vận động viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã
hội, chiến lược xóa đói - giảm nghèo của tỉnh và trên cơ sở
các lợi thế, lĩnh vực ưu tiên của các NGO nhằm phát huy hiệu quả cao nhất vốn viện
trợ, góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Định hướng
theo lĩnh vực
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội 05 năm 2020 - 2025 tỉnh Thừa Thiên Huế, các lĩnh vực cần ưu tiên vận động
NGO được xác định như sau:
a) Nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển
nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho
người dân:
- Phát triển mạng lưới khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư: đào tạo, tập huấn, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm cho
cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư;
- Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản quy mô
nhỏ, tăng cường sự tham gia của cộng
đồng trong quản lý nguồn lợi thủy sản ven bờ và quản lý
môi trường, dịch bệnh thủy sản;
- Hạ tầng cơ sở nông thôn: phát triển
hạ tầng sản xuất quy mô nhỏ như các công trình thủy lợi, trạm bơm, đương liên
thôn...;
- Xây dựng mô hình nông thôn mới;
phát triển ngành, nghề, thủ công mỹ nghệ, sản xuất và dịch vụ nhỏ; hỗ trợ chuyển
đổi cơ cấu kinh tế thông qua tăng cường thu nhập phi nông nghiệp;
- Tài chính vi mô
(tín dụng quay vòng);
- Phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh
trên gia súc, gia cầm;
- Nghiên cứu khoa học trong nông,
lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn.
b) Y tế:
- Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ y tế thông qua chia sẻ kinh nghiệm,
trao đổi phương pháp và nghiệp vụ; cấp học bổng đào tạo cán bộ y tế trong và ngoài nước;
- Phát triển hạ tầng cơ sở y tế: nâng
cấp, xây dựng, cung cấp trang thiết bị, chuyển giao công nghệ... cho các bệnh
viện chuyên ngành tuyến Trung ương, tuyến tỉnh, trung tâm y tế cấp huyện và các
trạm y tế cấp xã;
- Hỗ trợ việc thực hiện các chương
trình quốc gia về phòng chống sốt rét, lao phổi, chống phong, sốt xuất huyết,
nước sạch và vệ sinh môi trường...;
- Phòng, chống HIV/AIDS, hỗ trợ và điều
trị cho người có HIV/AIDS, phòng, chống và giảm tác hại của ma túy, tuyên truyền
về nguy cơ và hiểm họa, tuyên truyền sử dụng các biện pháp tránh thai an
toàn...;
- Hỗ trợ việc thực hiện các chương
trình nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, các bệnh truyền nhiễm;
- Hỗ trợ xây dựng các trung tâm kiểm
soát dịch bệnh;
- Các hoạt động
dân số như: kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản...
c) Giáo dục và đào tạo:
- Hỗ trợ đào tạo giáo viên các cấp,
ưu tiên đối với giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở ở các vùng sâu,
vùng xa;
- Xây dựng cơ sở hạ tầng giáo dục: hỗ
trợ xây dựng tiểu học và các trường mầm non; xây dựng
hệ thống các trường dân tộc nội trú, hệ thống nhà nội trú, bán trú; phát triển hệ thống thư viện phù hợp với yêu cầu của từng
cấp;
- Trao đổi giáo dục, hỗ trợ dạy và học
ngoại ngữ, cung cấp giáo viên tình nguyện các chuyên ngành cho các trường đào tạo chuyên sâu, các trường phổ thông;
- Cung cấp học bổng đào tạo trong và
ngoài nước;
- Hỗ trợ đào tạo công nghệ thông tin
cho các trường phổ thông, nhất là ở vùng nông thôn, vùng núi, vùng sâu.
d) Đào tạo, dạy nghề và hướng nghiệp:
Hỗ trợ đào tạo, dạy nghề, chú trọng
các vùng nông thôn, các vùng đang đô thị hóa, vùng cận đô:
- Xây dựng chương trình đào tạo, dạy
nghề phù hợp với định hướng phát triển ngành nghề, chia sẻ kinh nghiệm về các
mô hình dạy nghề hiệu quả;
- Phát triển cơ sở vật chất cho đào tạo và dạy nghề: xây dựng cơ sở và cung cấp trang thiết
bị cho dạy nghề của hệ thống các trường, các trung tâm dạy nghề;
- Cung cấp bổ
sung chuyên gia và giáo viên dạy nghề có chuyên môn cao;
- Đào tạo, dạy nghề gắn với việc làm
cho các đối tượng yếm thế trong xã hội, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số.
đ) Giải quyết các vấn đề xã hôi:
- Giáo dục và giúp đỡ trẻ em mồ côi,
khuyết tật, lang thang;
- Xóa nhà tạm cho người nghèo, đối tượng
có hoàn cảnh khó khăn, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, nông thôn, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, các vùng dễ bị ảnh hưởng của thiên
tai;
- Phòng chống, buôn bán phụ nữ, trẻ
em và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng
cho các nạn nhân khi bị buôn bán trở về; Phòng chống bạo lực gia đình, trẻ em;
- Tuyên truyền, phòng ngừa và giảm
thiểu tai nạn giao thông.
e) Môi trường:
- Bảo vệ môi trường: khuyến khích các
dự án nhằm bảo vệ và cải thiện môi trường sống, môi trường thiên nhiên (trồng
và bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ, rừng ngâp mặn,
vệ sinh môi trường...);
- Nâng cao nhân thức cộng đồng về bảo vệ môi trường và phòng chống buôn bán, nuôi nhốt, giết hại các loài động vật hoang
dã;
- Sử dụng có hiệu quả và bền vững tài
nguyên đất, nước, thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển công nghệ xanh;
- Bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học;
- Các chương trình
truyền thông bảo vệ môi trường.
g) Khắc phục hậu
quả chiến tranh:
- Xử lý vật liệu
chưa nổ;
- Xử lý chất độc
hóa học tồn lưu sau chiến tranh;
- Hỗ trợ nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin, nạn nhân bom mìn và vật liệu chưa
nổ;
- Giáo dục phòng, tránh tai nạn bom,
mìn;
- Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và tái định cư tại các vùng bị ô nhiễm bởi vật
liệu chưa nổ và chất độc hóa học tồn lưu.
h) Phòng, giảm nhẹ thiên tai và cứu
trợ khẩn cấp:
- Phòng ngừa, giảm nhẹ thiên tai, trồng
và bảo vệ rừng (kể cả rừng ngập mặn), xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, hệ thống
nhà chống lũ, đào tạo kỹ năng ứng phó khi xảy ra thiên tai...;
- Cứu trợ khẩn cấp (cung cấp thuốc
men, lương thực, nhà ở) khi xảy ra thiên tai, tái thiết cơ sở hạ tầng và phục hồi
sản xuất.
i) Văn hóa, thể thao và du lịch:
- Trao đổi văn hóa, thể thao; đào tạo
huấn luyện viên, vận động viên;
- Tuyên truyền giá trị văn hóa và bảo
vệ văn hóa phi vật thể, bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống và các di sản
văn hóa.
- Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho
các ngành nghệ thuật truyền thống của Huế;
- Phục hồi, tôn tạo và phát huy các
giá trị di sản, di tích;
- Hỗ trợ các tuyến du lịch bền vững,
du lịch xanh, du lịch nông nghiệp, du lịch cộng đồng, du lịch
sinh thái...
k) Ứng phó với biến đổi khí hậu:
- Khuyến khích các dự án nhằm ứng
phó, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu;
- Giảm nhẹ cường độ phát thải khí nhà kính;
- Kiềm chế mức đô gia tăng ô nhiễm
môi trường và suy giảm đa dạng sinh học nhằm bảo đảm chất lượng môi trường sống,
duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường;
- Nâng cao chất lượng môi trường sống,
đa dạng sinh học và đạt các chỉ tiêu và môi trường;
- Quản lý tài nguyên thiên nhiên:
khuyến khích các dự án nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng theo hướng hiệu quả và bền
vững các tài nguyên đất, nước, không khí, rừng.
3. Định hướng
theo địa bàn
a) Khu vực đô thị:
- Phát triển ngành, nghề thủ công; hỗ
trợ phát triển do doanh nghiệp vừa và nhỏ;
- Đào tạo, dạy nghề gắn với tạo việc
làm;
- Chăm sóc sức khỏe, chú trọng các đối
tượng có hoàn cảnh khó khăn, hỗ trợ các cơ sở y tế chuyên sâu và các tổ chức xã
hội; đào tạo và đào tạo lại cán bộ y
tế;
- Phòng, chống HIV/AIDS, tệ nạn ma
tuý, mại dâm;
- Trợ giúp các đối tượng có hoàn cảnh
khó khăn (trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người khuyết tật..
- Tuyên truyền giá trị văn hóa và bảo
vệ văn hóa phi vật thể, bảo tồn và phát triển văn hóa truyền
thống và các di sản văn hóa;
- Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho
các ngành nghệ thuật truyền thống của Huế;
- Phục hồi, tôn tạo các di tích;
- Phát triển du lịch.
b) Khu vực nông thôn:
Trong giai đoạn 2020-2025, ưu tiên vận
động viện trợ cho các huyện nghèo vùng cát, vùng đầm phá
ven biển, vùng đồng bằng trong các lĩnh vực:
- Phát triển khuyến nông, khuyến lâm;
hỗ trợ phát triển hạ tầng sản xuất quy mô nhỏ như các công trình thủy lợi, trạm
bơm, đường liên thôn...; xây dựng các mô hình phát triển nông thôn tổng hợp,
phát triển nông thôn theo vùng, phát huy đặc điểm và lợi thế của từng vùng, bổ
sung mô hình phát triển nông thôn mới;
- Khuyến khích các dự án hỗ trợ phát
triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn;
- Xóa nhà tạm cho người nghèo, đối tượng
có hoàn cảnh khó khăn, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, nông thôn, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, các vùng dễ bị ảnh hưởng của thiên
tai;
- Đào tạo cán bộ y tế; hỗ trợ các trường đào tạo cán bộ y tế thông
qua chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi phương pháp và nghiệp vụ; phát triển hạ tầng
sở y tế như nâng cấp,
xây dựng, cấp trang thiết bị cho các trung tâm y tế cấp huyện và các trạm y tế
cấp xã; cấp nước sạch, nâng cao vệ sinh môi trường;
- Các hoạt động dân số như kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản…; bình đẳng
giới;
- Phòng, chống HIV/AIDS, hỗ trợ và điều
trị cho người có HIV/AIDS, phòng, chống và giảm tác hại của ma túy, tuyên truyền
về nguy cơ và hiểm họa, tuyên truyền sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn hỗ
trợ các hoạt động dân số như kế
hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh,
tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân số, chăm sóc sức khỏe
sinh sản...;
- Đào tạo giáo viên các cấp, ưu tiên
giáo viên tiểu học và trung học cơ sở ở các vùng sâu, vùng xa; xây dựng hạ tầng
cơ sở giáo dục, kiên cố hóa hệ thống các trường, phân trường tiểu học và trung
học cơ sở, trường mầm non và mẫu giáo;
- Đào tạo, dạy nghề; phát triển ngành
nghề thủ công; tạo cơ hội việc làm và thu nhập phi nông nghiệp; hỗ trợ các
chương trình tín dụng và tiết kiệm dựa vào cộng đồng; hỗ trợ đào tạo xuất khẩu
lao động;
- Trợ giúp các đối tượng có hoàn cảnh
khó khăn (trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người khuyết
tật...);
- Khắc phục hậu quả chiến tranh (rà phá vật liệu chưa nổ và tái định canh, định cư, nâng cao nhận thức về hiểm họa của bom mìn và vật liệu chưa
nổ, trợ giúp nạn nhân chiến tranh, trong đó ưu tiên nạn nhân chất độc da
cam...);
- Bảo vệ và cải thiện môi trường (trồng
và bảo vệ rừng, rừng ngập mặn); bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học; bảo tồn các di sản văn hóa; ứng phó với tác động của
biến đổi khí hậu;
- Phát triển mô hình phòng chống và
giảm nhẹ thiên tai dựa vào cộng đồng;
- Nâng cao năng
lực cảnh báo bão lũ; gia cố nhà chống bão.
III. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Rà
soát, xây dựng danh mục dự án ưu tiên xúc tiến vận động nguồn tài trợ phi chính
phủ nước ngoài.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài vào hoạt động và triển khai dự án tại địa bàn
- Thông tin rộng rãi về các quy định,
chính sách của tỉnh giúp các NGO nắm được các thủ tục liên quan đến công tác phê duyệt và triển khai dự án NGO trên địa bàn trên các trang
thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân tỉnh, các
cơ quan nhà nước liên quan.
- Cụ thể hóa các
quy định của Chính phủ liên quan đến chính sách thuế, bảo hiểm xã hội... đối với
các cá nhân đang làm việc cho các tổ chức NGO, bao gồm cả người Việt Nam và người nước ngoài.
- Tiếp tục động viên, khuyến khích,
khen thưởng đối với các tổ chức NGO và cá nhân có thành tích và đóng góp đáng kể
cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; các tổ chức trong nước thực hiện tốt công tác vận động nguồn NGO.
3. Đa dạng hóa các hình thức, đối
tượng thu hút viện trợ
- Xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin
đa chiều liên quan đến kế hoạch kinh tế - xã hội, định hướng phát triển của tỉnh
cũng như chương trình hành động của các tổ chức NGO, các nhà tài trợ để trên cơ
sở đó cùng xem xét và xây dựng kế hoạch hợp tác dài hạn;
- Có kế hoạch tổ chức giao ban hàng
quí, các hội thảo với các tổ chức NGO, các đối tác phát triển trên địa bàn để
triển khai tốt công tác lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn;
- Duy trì và phát triển các mối quan
hệ hợp tác với các đối tác phát triển, định hướng viện trợ vào những lĩnh vực,
địa bàn được tỉnh ưu tiên.
- Thiết lập các
mối quan hệ mới với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các cơ quan hợp tác
phát triển song phương và đa phương thông qua việc tổ chức các buổi làm việc trực
tiếp với các Đại sứ quán, các chuyến công tác nước ngoài, các mối quan hệ bắc cầu.
4. Tăng cường công tác giám sát và
đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả viện trợ
- Xây dựng diễn đàn trao đổi thông
tin và kinh nghiệm dự án cho các tổ chức NGO trên địa bàn, tạo điều kiện cho việc
nắm bắt thông tin và lồng ghép nguồn vốn của cơ quan quản lý, tránh sự tài trợ
chồng chéo về lĩnh vực hay địa bàn.
- Tăng cường cơ
chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan đến công tác vận động, sử dụng và quản lý nguồn viện trợ phi
chính phủ nước ngoài theo đúng pháp luật hiện hành.
- Tăng cường
thúc đẩy mô hình tham gia giám sát các dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài
của các tổ chức xã hội và cộng đồng.
5. Tăng cường nguồn nhân lực trong
công tác phi chính phủ nước ngoài
- Tăng cường đào
tạo bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác phi Chính phủ nước ngoài ở các cấp về các kỹ năng xây dựng, vận động, quan hệ, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá các dự án
phi chính phủ nước ngoài... và nắm vững các quy định của Nhà nước;
- Tăng cường
chia sẻ thông tin và kinh nghiệm trong đội ngũ những người
Việt Nam làm việc cho các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài.
6. Củng cố
và tăng cường năng lực các cơ quan đầu
mối về công tác phi chính phủ nước ngoài, đảm bảo có cán bộ chuyên trách, có kinh nghiệm và được đào tạo đáp ứng được yêu cầu của
công tác vận động, quản lý và sử dụng
viện trợ hiệu quả.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chịu trách nhiệm chính trong việc
tham mưu cho lãnh đạo tỉnh về việc ban hành các chủ trương, biện pháp, chính
sách vận động tài trợ phi chính phủ
nước ngoài; phối hợp với các cơ quan liên quan hỗ trợ, hướng dẫn các ngành,
các địa phương, các tổ chức đoàn thể xây dựng danh mục các dự án vận động tài trợ của nước ngoài; điều phối việc triển khai Chương trình vận động của tỉnh.
2. Sở Ngoại vụ
- Là cơ quan đầu mối về công tác vận động viện trợ NGO, thông tin về Kế hoạch vận động tài trợ phi chính
phủ nước ngoài; phối hợp tranh thủ viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài, trước hết là các tổ chức có Văn phòng dự án tại Huế;
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa
phương thực hiện đúng các qui định của Nhà nước về trình tự, thủ tục và nội
dung làm việc với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
3. Liên hiệp các Tổ chức Hữu nghị
tỉnh
- Phối hợp triển khai công tác vận động
viện trợ, theo dõi, tổng hợp và cung cấp thông tin về công tác vận động và quan
hệ với các tổ chức chính phủ nước ngoài cho các ngành, địa phương.
- Tham gia kêu gọi cứu trợ khẩn cấp của
các tổ chức phi chính phủ khi tỉnh gặp thiên tai và trong các trường hợp khẩn thiết theo chủ trương của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
4. Sở Tài chính: xem xét tham mưu việc bố trí vốn xây dựng và triển
khai Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm về quản lý ngân sách theo quy định.
5. Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã và thành phố Huế có trách nhiệm cung cấp thông tin thường xuyên về nhu cầu
một cách có hệ thống cho các cơ quan tổng hợp (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại
vụ...) để chia sẻ rộng rãi với các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài; xây dựng nhu cầu viện trợ dựa trên kế hoạch đầu tư trung
hạn 2021-2025 của địa phương để cụ thể hóa các
ưu tiên trong vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên cơ sở tình hình
thực tế của đơn vị mình./.
Nơi nhận:
- Các Bộ: KHĐT, NG,
LHCTCHN VN;
- TVTU, TTHĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế;
- CV và các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|