Kế hoạch 3091/KH-UBND năm 2024 triển khai Đề án phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2030
Số hiệu | 3091/KH-UBND |
Ngày ban hành | 30/07/2024 |
Ngày có hiệu lực | 30/07/2024 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Phú Thọ |
Người ký | Nguyễn Thanh Hải |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3091/KH-UBND |
Phú Thọ, ngày 30 tháng 7 năm 2024 |
Thực hiện Quyết định số 540/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp đến năm 2030; theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 1166/SNN-KTTH ngày 25 tháng 7 năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Kế hoạch triển khai Đề án phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, với các nội dung sau:
1. Mục đích
- Triển khai cụ thể hóa các nhiệm vụ, mục tiêu Đề án phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn (KTTH) trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn và Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030;
- Phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp (nông nghiệp tuần hoàn) góp phần khai thác, sử dụng phát huy hiệu quả tài nguyên, tái chế, nâng cao giá trị gia tăng, bảo vệ môi trường, tạo việc làm và thúc đẩy kinh tế nông nghiệp xanh, phát triển nông nghiệp theo hướng sinh thái, tuần hoàn, thân thiện với môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Phát huy vai trò, hiệu quả công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo trong phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp; ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các công nghệ, quy trình sản xuất bền vững, tiên tiến, tiết kiệm tài nguyên gắn với bảo tồn và phát triển các sản phẩm chủ lực, đặc sản bản địa phát huy tiềm năng lợi thế của địa phương; đảm bảo sự phát triển hiệu quả, bền vững trong nông nghiệp. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và sự chủ động tham gia phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp của các cấp, ngành, cộng đồng dân cư.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp đảm bảo sát với thực tế, phát huy tiềm năng, lợi thế của từng địa phương và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị, phát huy tính chủ động, sáng tạo của các tổ chức, cá nhân và người dân tham gia triển khai thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả;
- Huy động, lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực đầu tư từ các chương trình, dự án có cùng mục tiêu, các nguồn vốn hợp pháp khác, đảm bảo kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ kế hoạch.
1. Mục tiêu chung
Phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp dựa trên cơ sở đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp, bảo vệ môi trường, gia tăng giá trị nông sản, thúc đẩy quá trình chuyển đổi xanh, phát thải thấp, đảm bảo sự phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Đến năm 2030, có ít nhất 20% nhiệm vụ khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp được nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao phục vụ phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp;
- Có 100% các sản phẩm nông nghiệp tuần hoàn được quảng bá, xúc tiến thương mại, chứng nhận đạt chuẩn OCOP theo quy định; tổn thất sau thu hoạch các mặt hàng nông lâm thuỷ sản chủ lực giảm 0,5% đến 1%/năm;
- Trong lĩnh vực trồng trọt, 50% phụ phẩm của các sản phẩm chủ lực được xử lý và tái chế, tái sử dụng, trong đó 80% rơm rạ được áp dụng công nghệ thu gom và tái sử dụng;
- Trong lĩnh vực chăn nuôi, 60% hộ gia đình và 100% Hợp tác xã, trang trại, áp dụng công nghệ và kỹ thuật xử lý chất thải chăn nuôi và được tái sử dụng;
- Trong lĩnh vực thủy sản, 50% bùn thải và 50% nước thải trong các trang trại nuôi thủy sản được xử lý và tái sử dụng, 100% phụ phẩm của sản phẩm qua chế biến được áp dụng công nghệ xử lý và tái sử dụng;
- Trong lĩnh vực lâm nghiệp, trên 50% lượng phụ phẩm trong khai thác, chế biến gỗ được sử dụng sản xuất nhiên liệu sinh học hoặc các sản phẩm từ gỗ;
- Có 80% trang trại và 50% hợp tác xã hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, làng nghề được tiếp cận với các quy trình quản lý, sử dụng chất thải và tái chế, tái sử dụng các phụ phẩm, các công nghệ xử lý chất thải và tái chế phụ phẩm trong nông nghiệp; Việc áp dụng công nghệ KTTH trong các trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp, làng nghề giúp tăng ít nhất 20% giá trị gia tăng trong các chuỗi ngành hàng nông sản;
- 100% cán bộ khuyến nông, tổ khuyến nông cộng đồng được tập huấn các quy trình xử lý, tái chế chất thải, phụ phẩm đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực.
- Các sở, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành, thị hướng dẫn, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp; cấp ủy, chính quyền các cấp tích cực chỉ đạo xây dựng, triển khai cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ phát triển kinh tế tuần hoàn bằng các chương trình, kế hoạch, dự án có trọng tâm trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn để triển khai thực hiện đảm bảo tính khả thi; tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân, các tổ chức kinh tế tham gia góp phần thực hiện hoàn thành các mục tiêu đã đề ra;
- Chú trọng công tác tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trách nhiệm cho cán bộ quản lý, theo dõi (đặc biệt cán bộ khuyến nông, tổ khuyến nông) các cấp, người dân, doanh nghiệp, Hợp tác xã, trang trại về phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp phù hợp với từng đối tượng và nhu cầu thực tiễn; xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ về kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp; lồng ghép xây dựng các nội dung tập huấn, bồi dưỡng về phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp vào các chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách của Đảng, Nhà nước, các mô hình, dự án, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ (KHCN), đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số về kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp, nhằm nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị và người dân. xây dựng cơ sở dữ liệu về nông nghiệp tuần hoàn, cập nhật, đăng tải kịp thời các tiến bộ KHCN, mô hình sản xuất tiên tiến, kết quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học về phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp… trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Phú Thọ, Website của các sở, ngành, các mạng xã hội, hệ thống đài truyền thanh cơ sở… góp phần nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm và sự tham gia của các tổ chức, cá nhân và người dân trong việc phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3091/KH-UBND |
Phú Thọ, ngày 30 tháng 7 năm 2024 |
Thực hiện Quyết định số 540/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp đến năm 2030; theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 1166/SNN-KTTH ngày 25 tháng 7 năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Kế hoạch triển khai Đề án phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, với các nội dung sau:
1. Mục đích
- Triển khai cụ thể hóa các nhiệm vụ, mục tiêu Đề án phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn (KTTH) trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn và Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030;
- Phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp (nông nghiệp tuần hoàn) góp phần khai thác, sử dụng phát huy hiệu quả tài nguyên, tái chế, nâng cao giá trị gia tăng, bảo vệ môi trường, tạo việc làm và thúc đẩy kinh tế nông nghiệp xanh, phát triển nông nghiệp theo hướng sinh thái, tuần hoàn, thân thiện với môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Phát huy vai trò, hiệu quả công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo trong phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp; ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các công nghệ, quy trình sản xuất bền vững, tiên tiến, tiết kiệm tài nguyên gắn với bảo tồn và phát triển các sản phẩm chủ lực, đặc sản bản địa phát huy tiềm năng lợi thế của địa phương; đảm bảo sự phát triển hiệu quả, bền vững trong nông nghiệp. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và sự chủ động tham gia phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp của các cấp, ngành, cộng đồng dân cư.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp đảm bảo sát với thực tế, phát huy tiềm năng, lợi thế của từng địa phương và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị, phát huy tính chủ động, sáng tạo của các tổ chức, cá nhân và người dân tham gia triển khai thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả;
- Huy động, lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực đầu tư từ các chương trình, dự án có cùng mục tiêu, các nguồn vốn hợp pháp khác, đảm bảo kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ kế hoạch.
1. Mục tiêu chung
Phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp dựa trên cơ sở đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp, bảo vệ môi trường, gia tăng giá trị nông sản, thúc đẩy quá trình chuyển đổi xanh, phát thải thấp, đảm bảo sự phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Đến năm 2030, có ít nhất 20% nhiệm vụ khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp được nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao phục vụ phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp;
- Có 100% các sản phẩm nông nghiệp tuần hoàn được quảng bá, xúc tiến thương mại, chứng nhận đạt chuẩn OCOP theo quy định; tổn thất sau thu hoạch các mặt hàng nông lâm thuỷ sản chủ lực giảm 0,5% đến 1%/năm;
- Trong lĩnh vực trồng trọt, 50% phụ phẩm của các sản phẩm chủ lực được xử lý và tái chế, tái sử dụng, trong đó 80% rơm rạ được áp dụng công nghệ thu gom và tái sử dụng;
- Trong lĩnh vực chăn nuôi, 60% hộ gia đình và 100% Hợp tác xã, trang trại, áp dụng công nghệ và kỹ thuật xử lý chất thải chăn nuôi và được tái sử dụng;
- Trong lĩnh vực thủy sản, 50% bùn thải và 50% nước thải trong các trang trại nuôi thủy sản được xử lý và tái sử dụng, 100% phụ phẩm của sản phẩm qua chế biến được áp dụng công nghệ xử lý và tái sử dụng;
- Trong lĩnh vực lâm nghiệp, trên 50% lượng phụ phẩm trong khai thác, chế biến gỗ được sử dụng sản xuất nhiên liệu sinh học hoặc các sản phẩm từ gỗ;
- Có 80% trang trại và 50% hợp tác xã hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, làng nghề được tiếp cận với các quy trình quản lý, sử dụng chất thải và tái chế, tái sử dụng các phụ phẩm, các công nghệ xử lý chất thải và tái chế phụ phẩm trong nông nghiệp; Việc áp dụng công nghệ KTTH trong các trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp, làng nghề giúp tăng ít nhất 20% giá trị gia tăng trong các chuỗi ngành hàng nông sản;
- 100% cán bộ khuyến nông, tổ khuyến nông cộng đồng được tập huấn các quy trình xử lý, tái chế chất thải, phụ phẩm đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực.
- Các sở, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành, thị hướng dẫn, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp; cấp ủy, chính quyền các cấp tích cực chỉ đạo xây dựng, triển khai cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ phát triển kinh tế tuần hoàn bằng các chương trình, kế hoạch, dự án có trọng tâm trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn để triển khai thực hiện đảm bảo tính khả thi; tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân, các tổ chức kinh tế tham gia góp phần thực hiện hoàn thành các mục tiêu đã đề ra;
- Chú trọng công tác tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trách nhiệm cho cán bộ quản lý, theo dõi (đặc biệt cán bộ khuyến nông, tổ khuyến nông) các cấp, người dân, doanh nghiệp, Hợp tác xã, trang trại về phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp phù hợp với từng đối tượng và nhu cầu thực tiễn; xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ về kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp; lồng ghép xây dựng các nội dung tập huấn, bồi dưỡng về phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp vào các chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách của Đảng, Nhà nước, các mô hình, dự án, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ (KHCN), đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số về kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp, nhằm nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị và người dân. xây dựng cơ sở dữ liệu về nông nghiệp tuần hoàn, cập nhật, đăng tải kịp thời các tiến bộ KHCN, mô hình sản xuất tiên tiến, kết quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học về phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp… trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Phú Thọ, Website của các sở, ngành, các mạng xã hội, hệ thống đài truyền thanh cơ sở… góp phần nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm và sự tham gia của các tổ chức, cá nhân và người dân trong việc phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục chỉ đạo phát triển, nhân rộng các mô hình kinh tế tuần hoàn hiện có trong lĩnh vực nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh (mô hình lấy phụ phẩm trồng trọt như rơm rạ để trồng nấm rơm, nấm sò; mô hình sản xuất tuần hoàn tích hợp đa giá trị sản phẩm bưởi (Bưởi quả, mứt bưởi, chè bưởi, tinh dầu bưởi,…); mô hình tuần hoàn tưới nước tiết kiệm cho cây ăn quả, cây công nghiệp; mô hình tiết chế hóa, gắn liền với việc hạn chế sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc thú y, thuốc tăng trưởng trong trồng trọt và chăn nuôi để không tác động xấu đến môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe con người; mô hình sử dụng giống kháng rầy, kháng sâu ở lúa và hoa màu; mô hình sử dụng các loại phân vi sinh bón cho cây rau củ quả thay vì phân hóa học; mô hình kết hợp trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản (VAC); mô hình lúa - cá…; mô hình nông - lâm kết hợp, mô hình vườn - rừng; mô hình vườn - ao - chuồng - biogas (VACB); vườn - ao - chuồng - rừng (VACR); mô hình ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp tuần hoàn, bảo quản, chế biến,... theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, gắn với liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, đa dạng theo chuỗi giá trị, đáp ứng tiêu chuẩn quản lý chất lượng và truy xuất nguồn gốc, phát triển sản phẩm OCOP và du lịch, dịch vụ;
- Tập trung xây dựng cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về các ứng dụng, giải pháp công nghệ thông tin, công nghệ số gắn với mô hình kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp; xây dựng và nhân rộng các chương trình, mô hình, dự án, phát triển khoa học công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn đến năm 2030, để triển khai tại các địa phương đối với từng lĩnh vực cụ thể:
+ Lĩnh vực trồng trọt: Nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng quy trình sản xuất các chế phẩm, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học, chế phẩm phục hồi độ phì đất, dinh dưỡng đất, chế phẩm bảo quản, chế biến; sử dụng vật tư đầu vào (giống kháng bệnh, chống chịu với sinh vật hại, điều kiện ngoại cảnh bất thuận); các quy trình canh tác khép kín bền vững, giảm phát thải khí nhà kính phù hợp với đặc thù vùng sinh thái và quy mô sản xuất, trọng tâm là các đối tượng cây trồng chủ lực (chè, bưởi, chuối, rau các loại, lúa...) tại các vùng sản xuất hàng hóa tập trung đã được xác định;
+ Lĩnh vực chăn nuôi: Nghiên cứu, chuyển giao và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ về sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức ăn bổ sung, chất bổ sung thức ăn chăn nuôi, các chế phẩm sinh học xử lý môi trường chăn nuôi (gia súc, gia cầm..) tại các vùng chăn nuôi tập trung: Thanh Sơn, Tân Sơn, Cẩm Khê, Yên Lập, Đoan Hùng, Hạ Hoà, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông, Phù Ninh...; các quy trình công nghệ chăn nuôi tuần hoàn không chất thải; tiết kiệm tài nguyên; các quy trình và công nghệ thu gom, xử lý chất thải lỏng, chất thải rắn để hình thành việc chế biến dinh dưỡng hữu cơ cho canh tác cây trồng; các công nghệ tái chế, sử dụng phụ phẩm trong ngành chăn nuôi (phân thải, xương, chất độn chuồng) làm năng lượng tái tạo, phân bón;
+ Lĩnh vực thủy sản: Nghiên cứu, chuyển giao và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sản xuất thức ăn thuỷ sản, các sản phẩm dinh dưỡng bổ sung thức ăn thuỷ sản từ phụ phẩm nông nghiệp, các chế phẩm sinh học xử lý môi trường nuôi, tại các vùng nuôi trồng tập trung, vùng nuôi trồng kết hợp, xen kẽ (Lúa - cá, VAC,...) tại các địa phương: Cẩm Khê, Lâm Thao, Hạ Hoà, Thanh Thuỷ, Tam Nông,... ; quy trình công nghệ nuôi tuần hoàn nguồn nước, không chất thải; quy trình thu gom, xử lý tái sử dụng nước nuôi khép kín, xử lý bùn thải, nước thải trong nuôi thủy sản;
+ Lĩnh vực lâm nghiệp: Nghiên cứu, chuyển giao và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế và sử dụng phụ phẩm từ lâm nghiệp làm gỗ, nhiên liệu sinh học; tăng cường quản lý rừng bền vững; phục hồi diện tích rừng tự nhiên nghèo bị suy thoái; phát triển các mô hình lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng, mô hình nông lâm kết hợp trên diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp tại các địa phương (Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, Hạ Hoà, Đoan Hùng,...).
+ Lĩnh vực thuỷ lợi: Tập trung nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và làm chủ công nghệ sử dụng nước tiết kiệm (các mô hình tưới, hệ thống tưới tuần hoàn, công nghệ cao, tưới nhỏ giọt, hiện đại); quy trình canh tác dinh dưỡng theo nước, dinh dưỡng theo đất phù hợp với đặc thù loại cây trồng; quy trình chăn nuôi tiết kiệm nước, tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải đảm bảo an ninh nguồn nước trong sản xuất nông nghiệp.
(Chi tiết tại Phụ lục số 01 đính kèm)
3. Chuyển giao công nghệ phát triển nông nghiệp tuần hoàn
Đẩy mạnh công tác ứng dụng, chuyển giao các công nghệ phát triển nông nghiệp tuần hoàn như: Công nghệ tái chế, tái sử dụng các phụ phẩm, chất thải từ sản xuất, chế biến đối với các lĩnh vực, cụ thể:
+ Lĩnh vực trồng trọt: Công nghệ tái chế, sử dụng phụ phẩm trong sản xuất lúa gạo (rơm rạ, vỏ trấu, cám), chuối (phụ phẩm trồng, chế biến chuối, sợi tơ chuối,..) tại các vùng sản xuất tập trung, quy hoạch của tỉnh (Lâm Thao, Cẩm Khê, Hạ Hoà, Tam Nông, Hạ Hòa, Thanh Ba,...) thành các sản phẩm giá trị gia tăng: Phân bón hữu cơ, thức ăn chăn nuôi, giá thể trồng nấm, đệm lót sinh học,..., công nghệ tái chế, sử dụng phụ phẩm trong ngành sản xuất cây ăn quả, làm phân bón, than sinh học, dược phẩm, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi,...
+ Lĩnh vực chăn nuôi: Công nghệ tái chế, sử dụng phụ phẩm trong ngành chăn nuôi (phân thải, chất độn chuồng) làm năng lượng tái tạo, phân bón, thức ăn cho trùn quế, xử lý chất thải rắn của chăn nuôi lợn bằng trùn quế tại các địa phương (Yên Lập, Cẩm Khê, Hạ Hoà, Thanh Ba, Đoan Hùng, Thanh Sơn...); đẩy mạnh công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi và sản phẩm dinh dưỡng bổ sung thành phần thảo mộc...
+ Lĩnh vực thuỷ sản: Công nghệ tái chế, sử dụng phụ phẩm trong ngành thuỷ sản, thành các sản phẩm giá trị gia tăng; ứng dụng chế phẩm sinh học trong quản lý môi trường ao nuôi tại các khu nuôi thủy sản tập trung tại các địa phương (Hạ Hoà, Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Thuỷ,....); đẩy mạnh chuyển giao KHCN tuần hoàn trong sản xuất ương, nuôi thủy sản có giá trị kinh tế cao: Cá chạch, cá chiên, cá bỗng, cá tầm…
+ Lĩnh vực lâm nghiệp: Công nghệ sử dụng phụ phẩm lâm nghiệp sản xuất gỗ, nhiên liệu sinh học, viên nén gỗ, mùn cưa ép tại các địa phương (Đoan Hùng, Hạ Hoà, Tân Sơn,...); chuyển giao các mô hình có hiệu quả về nâng cao chất lượng rừng, phát triển lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng, nông lâm kết hợp (nông - lâm kết hợp, hệ thống vườn - ao - chuồng, các mô hình rừng và trang trại,...) tại Yên Lập, Thanh Sơn, Tân Sơn,...
- Đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng kỹ thuật và công nghệ tái chế chất thải thực phẩm, để tạo ra các sản phẩm hữu ích như thức ăn chăn nuôi và phân bón hữu cơ; chuyển giao, ứng dụng các kỹ thuật và công nghệ sản xuất bền vững,
tiết kiệm vật tư đầu vào, giảm thất thoát sau thu hoạch, kéo dài vòng đời sản phẩm, giảm phát thải khí nhà kính và thân thiện với môi trường; chuyển giao, ứng dụng các công nghệ xây dựng và hoàn thiện chuỗi cung ứng lạnh phục vụ bảo quản thực phẩm gắn với dịch vụ tại các vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm; chuyển giao, ứng dụng các hệ thống sản xuất liên kết và tuần hoàn giữa các lĩnh vực nông - lâm - thủy sản (nông lâm kết hợp, trồng trọt - chăn nuôi - thuỷ sản, lâm nghiệp - thuỷ sản...).
(Chi tiết tại Phụ lục số 01 đính kèm)
4. Phát triển thị trường cho sản phẩm nông nghiệp tuần hoàn
Tập trung phát triển sản phẩm ứng dụng kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp gắn với xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, sản phẩm OCOP phát huy giá trị truyền thống văn hóa, lịch sử của địa phương, vùng miền; đẩy mạnh quảng bá, giới thiệu và kết nối cung - cầu các sản phẩm nông nghiệp tuần hoàn trong tỉnh và ngoài tỉnh, tiếp cận thị trường quốc tế, trong đó tập trung:
- Chú trọng và đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử trong việc giới thiệu, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm (sàn giao dịch điện tử Giaothuonng.net.vn và nongsan.phutho.gov.vn, các ứng dụng bán hàng trực tuyến, mạng xã hội...); lồng ghép sản phẩm nông nghiệp tuần hoàn với hệ thống, điểm giới thiệu quảng bá và bán sản phẩm OCOP, sản phẩm tiêu biểu, gắn với phát triển du lịch dịch vụ;
- Hỗ trợ quảng bá, tiếp thị sản phẩm nông nghiệp tuần hoàn bằng nhiều hình thức, triển khai thực hiện xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm nông nghiệp tuần hoàn. Tổ chức Hội chợ kết nối giao thương sản phẩm, gắn hội chợ sản phẩm nông nghiệp tuần hoàn với hội chợ sản phẩm OCOP, hội chợ nông sản tỉnh Phú Thọ, Hội chợ Hùng Vương,…; hỗ trợ các chủ thể tham gia hội chợ quảng bá giới thiệu và bán các sản phẩm nông nghiệp tuần hoàn tại các sự kiện văn hóa du lịch; các kỳ xúc tiến thương mại trong và ngoài tỉnh.
5. Cơ chế, chính sách thúc phát triển nông nghiệp tuần hoàn
- Chỉ đạo các sở, ngành cụ thể hóa các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn của Trung ương, của tỉnh có liên quan đến phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp, như: Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam; Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050; Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030; Nghị quyết số 76-NQ/TU ngày 02/8/2022 của BTV Tỉnh uỷ tỉnh Phú Thọ về Chương trình phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2030; Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh về ban hành Quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, … để triển khai thực hiện có kết quả Đề án.
- Áp dụng, lồng ghép cơ chế chính sách thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của trung ương, của tỉnh (Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/2/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 925/QĐ- TTg ngày 2/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 10/2023/NQ- HĐND ngày 17/4/2023 của HĐND tỉnh về Quy định mức chi Ngân sách nhà nước hỗ trợ, nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự thủ tục, tiêu chí lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ), để phát triển nông nghiệp tuần hoàn gắn với thực hiện chỉ tiêu, tiêu chí môi trường trong nông thôn mới, theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hiện đại, bảo vệ môi trường, bền vững, xây dựng làng sinh thái, làng thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu...
Tập trung hỗ trợ một số nội dung có trọng tâm như sau:
+ Hỗ trợ công nghệ sinh học để tạo các giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng cao, phù hợp với điều kiện sinh thái, biến đổi khí hậu; xử lý ô nhiễm môi trường trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; các chế phẩm sinh học phục vụ chế biến thức ăn chăn nuôi, thuốc sinh học phòng trừ sâu, bệnh, chế phẩm sinh học phục vụ sản xuất phân bón chức năng, phân bón hữu cơ vi sinh.
+ Xây dựng, triển khai và hoàn thiện mô hình liên kết thị trường để thu hồi, sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm tái chế, tái sử dụng từ chất thải (như sản phẩm phân bón hữu cơ…); hỗ trợ đầu tư, nâng cấp, xây dựng và vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn phù hợp đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường với từng làng nghề truyền thống.
+ Xây dựng và nhân rộng các mô hình xử lý chất thải chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp theo hướng tuần hoàn chất thải cho mục đích sản xuất nông nghiệp và các mục đích khác;
+ Xây dựng các dự án, mô hình nông nghiệp hiện đại, nông nghiệp sạch, hữu cơ bền vững, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của sản xuất nông nghiệp thông qua việc điều chỉnh, chuyển dịch cơ cấu vật nuôi, cây trồng, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và áp dụng các quy trình, công nghệ sử dụng tiết kiệm, hiệu quả giống, thức ăn, vật tư nông nghiệp, tài nguyên thiên nhiên; các dự án trồng rừng, tái trồng rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững.
- Triển khai thực hiện Đề án phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp đến năm 2030, theo cơ chế, chính sách, hỗ trợ mới của Chính phủ, các Bộ, ngành trung ương ban hành về phát triển kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp tuần hoàn;
- Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế nhằm thu hút đầu tư, tiếp nhận chuyển giao các quy trình công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp tuần hoàn, nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp.
IV. DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2025 - 2030 là: 35.800 triệu đồng từ ngân sách nhà nước (nguồn vốn hỗ trợ ngân sách trung ương thực hiện Đề án, vốn lồng ghép các Chương trình MTQG, sự nghiệp khoa học và công nghệ, khuyến công, khuyến nông giao cho các sở, ngành, địa phương,...) và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định.
Căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu theo kế hoạch được duyệt và tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh; các tiêu chuẩn, định mức theo quy định các cấp chủ động đảm bảo kinh phí thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành.
(Chi tiết tại Phụ lục số 02 kèm theo)
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo mục tiêu kế hoạch; triển khai cụ thể hóa bằng các chương trình, dự án phù hợp với tình hình thực tiễn, có tính khả thi và hiệu quả để nhân rộng trong sản xuất;
- Tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích nghiên cứu phát triển, chuyển giao ứng dụng các công nghệ trong sản xuất nông nghiệp tuần hoàn; tiêu chí, tiêu chuẩn về môi trường để nhận diện, đánh giá các mô hình kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp, theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương;
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức các của cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân, người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp; tổ chức hướng dẫn, tập huấn, hỗ trợ chuyển giao quy trình công nghệ sản xuất nông nghiệp tuần hoàn đối với từng đối tượng cây trồng, vật nuôi, phù hợp với điều kiện từng vùng, từng địa phương…
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện, kịp thời tham mưu, điều chỉnh, bổ sung các nội dung của Kế hoạch triển khai Đề án cho phù hợp với thực tiễn; định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện và tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT, hàng năm căn cứ vào khả năng cân đối của nguồn lực, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí, phân bổ, lồng ghép nguồn lực các Chương mục tiêu quốc gia, các nguồn hỗ trợ khác từ ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, để thực hiện kế hoạch;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng, tham mưu, ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích, phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, đề xuất, cân đối, bố trí lồng ghép kinh phí sự nghiệp từ ngân sách tỉnh, để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của kế hoạch. Hướng dẫn quản lý và sử dụng, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ từ ngân sách của nhà nước thực hiện kế hoạch, đảm bảo theo quy định hiện hành.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, huy động, lồng ghép nguồn lực khoa học công nghệ ưu tiên xây dựng các dự án, mô hình, ứng dụng khoa học công nghệ phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp; đẩy mạnh chuyển giao, nhận rộng những sản phẩm khoa học công nghệ vào thực tiễn sản xuất, hướng dẫn, hỗ trợ xác lập, đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm trong sản xuất, chế biến các sản phẩm phục vụ phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các đơn vị liên quan triển khai các nhiệm vụ phát triển thị trường cho sản phẩm nông nghiệp tuần hoàn; tăng cường công tác xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu, kết nối tiêu thụ sản phẩm. Lồng ghép các nguồn lực hỗ trợ các doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm phục vụ phát triển KTTH trong nông nghiệp. Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, kiểm soát thị trường, sản phẩm hàng hóa theo quy định;
- Hướng dẫn, triển khai các chính sách thúc đẩy chuyển dịch năng lượng sử dụng trong sản xuất nông nghiệp theo hướng xanh, sạch, bền vững; tăng tỷ trọng năng lượng tái tạo và góp phần giảm tiêu hao năng lượng trong sản xuất nông nghiệp; chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các giải pháp nâng cao công tác quản lý và đổi mới công nghệ trong chế biến nông sản, chú trọng chế biến sâu, tạo ra sản phẩm đa giá trị, bền vững với môi trường.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; hỗ trợ, phát triển nông nghiệp tuần hoàn gắn với thực hiện chỉ tiêu, tiêu chí môi trường trong nông thôn mới, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, ưu tiên các hoạt động chuyển đổi công nghệ sản xuất thân thiện môi trường, xử lý chất thải; hướng dẫn tiêu chí, tiêu chuẩn về môi trường làm cơ sở căn cứ đánh giá các mô hình kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp;
- Lồng ghép các nội dung, giải pháp phát triển nông nghiệp tuần hoàn trong việc thực hiện các hiệu quả nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050.
7. Sở Thông tin và truyền thông, Báo Phú Thọ, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh: Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền về chủ trương, định hướng phát triển, các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp và nội dung Kế hoạch; giới thiệu các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới áp dụng có hiệu quả trong sản xuất, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về nông nghiệp tuần hoàn, giúp người dân, doanh nghiệp nắm bắt và chủ động tiếp cận, ứng dụng nông nghiệp tuần hoàn trong sản xuất, kinh doanh.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị
- Chủ động, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch trên địa bàn, phấn đấu đạt và vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra; chỉ đạo, xây dựng Chương trình, kế hoạch trên địa bàn để tổ chức triển khai thực hiện; huy động, lồng ghép các nguồn lực, bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương, trong đó ưu tiên, hỗ trợ, phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp, gắn với phát triển sản phẩm chủ lực, đặc sản, đặc trưng có lợi thế theo chuỗi giá trị;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, khuyến khích, nâng cao nhận thức về kinh tế tuần hoàn cho doanh nghiệp và người dân; chú trọng công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp, gắn với chương trình kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn, sát với thực tiễn sản xuất nông nghiệp tại địa phương;
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ triển khai thực hiện các dự án phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp trên địa bàn; gắn phát triển nông nghiệp tuần hoàn với thực hiện chỉ tiêu, tiêu chí môi trường trong nông thôn mới, đảm bảo sự phát triển bền vững, ưu tiên các hoạt động chuyển đổi công nghệ sản xuất thân thiện môi trường, xử lý chất thải; đẩy mạnh chuyển giao, nhận rộng những sản phẩm khoa học công nghệ vào thực tiễn sản xuất;
- Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích thu hút các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại phát triển sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tuần hoàn, nâng cao hiệu quả kinh tế, đảm bảo sự phát triển bền vững;
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ về cơ quan thường trực chương trình (Sở Nông nghiệp và PTNT) để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, đoàn viên, hội viên, tích cực tham gia phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp, khai thác sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực trọng phát triển nông nghiệp, cung cấp cho thị trường các sản phẩm nông nghiệp an toàn; kịp thời thông tin, kiến nghị đến các cơ quan chức năng khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và người dân về thực hiện cơ chế, chính sách thực hiện nông nghiệp tuần hoàn.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan, nghiêm túc triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
DANH MỤC MỘT SỐ MÔ HÌNH, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÚC
ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ TUẦN HOÀN TRONG NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 3091/KH-UBND ngày 30/7/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Phú Thọ)
TT |
Dự án |
Nội dung chính của dự án |
Dự kiến kinh phí (triệu đồng) |
Đơn vị thực hiện, chủ trì |
Thời gian thực hiện |
Ghi chú |
(1) |
Dự án ứng dụng các quy trình kỹ thuật canh tác lúa bền vững, công nghệ vi sinh xử lý phế phụ phẩm để sản xuất lúa theo hướng hữu cơ |
- Mục tiêu: Tạo thành chuỗi sản xuất khép kín, đẩy mạnh cơ giới hóa, tận dụng phụ phẩm nông nghiệp, hạn chế sử dụng chất hóa học (phân bón, thuốc trừ sâu…) giúp hạn chế ô nhiễm môi trường - Quy mô, địa điểm: 300 ha, huyện Cẩm Khê - Nội dung: Ứng dụng các quy trình kỹ thuật canh tác lúa bền vững (giống lúa mới chất lượng cao, cơ giới hóa (máy cấy, máy bay phun thuốc BVTV,...), cải tiến loại phân bón và cách bón); ứng dụng công nghệ vi sinh xử lý rơm rạ bổ sung nguồn phân bón hữu cơ cho đồng ruộng. |
2.000 |
UBND huyện Cẩm Khê |
Năm 2026-2027 |
|
(2) |
Dự án: Chuyển giao và ứng dụng các chế phẩm, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học, thảo mộc trên cây chè búp tím |
- Mục tiêu: Chuyển giao và ứng dụng các chế phẩm, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học, thảo mộc trên cây chè búp tím thúc đẩy phát triển nông nghiệp tuần hoàn trong lĩnh vực trồng trọt đến năm 2030. - Quy mô, địa điểm: 10 ha, huyện Thanh Ba. - Nội dung: Chuyển giao và ứng dụng quy trình kỹ thuật canh tác khép kín sử dụng các chế phẩm, phân bón hữu cơ vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học, thảo mộc trên cây chè búp tím. |
2.000 |
UBND huyện Thanh Ba |
Giai đoạn 2025-2030 |
|
(3) |
Dự án ứng dụng các quy trình kỹ thuật canh tác lúa bền vững, sản xuất lúa nếp Gà gáy theo hướng hữu cơ |
- Mục tiêu: Sản xuất theo chuỗi liên kết, đẩy mạnh cơ giới hóa, tận dụng phụ phẩm nông nghiệp, hạn chế sử dụng chất hóa học (phân bón, thuốc trừ sâu…) giúp hạn chế ô nhiễm môi trường; sản xuất theo hướng hữu cơ tạo sản phẩm đặc sản phát huy thế mạnh địa phương. - Quy mô, địa điểm: 50 ha, huyện Yên Lập. - Nội dung: Ứng dụng quy trình kỹ thuật sản xuất lúa nếp Gà gáy theo hướng hữu cơ, sử dụng loại phân bón và cách bón); ứng dụng công nghệ vi sinh xử lý rơm rạ bổ sung nguồn phân bón hữu cơ cho đồng ruộng. |
700 |
UBND huyện Yên Lập |
Năm 2026 - 2027 |
|
(4) |
Ứng dụng công nghệ tái chế, sử dụng phụ phẩm ngành sản xuất lúa gạo (rơm rạ, vỏ trấu, cám) thành các sản phẩm giá trị gia tăng: phân bón, thức ăn chăn nuôi, giá thể trồng nấm,… |
- Mục tiêu: Hình thành và nâng cao được hiệu quả chuỗi giá trị lúa gạo, thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu, giảm đầu tư ban đầu từ đó nâng cao thu nhập của nông dân cũng như lợi ích cho người tiêu dùng. - Quy mô, địa điểm: triển khai ở các hộ sản xuất lúa, gạo trên địa bàn huyện Hạ Hòa; - Nội dung: Ứng dụng công nghệ tái chế phụ phẩm trong sản xuất trồng trọt |
2.000 |
UBND huyện Hạ Hoà |
Giai đoạn 2027- 2030 |
|
(5) |
Nghiên cứu ứng dụng giải pháp công nghệ nhằm chế biến, khai thác hiệu quả nguồn phụ phẩm từ cây chuối trên địa bàn huyện Lâm Thao phục vụ nội tiêu và xuất khẩu”. |
- Mục tiêu: Áp dụng các biện pháp kỹ thuật về công nghệ sinh học kết hợp cơ giới hóa nhằm chế biến và tái sử dụng hiệu quả nguồn phụ phẩm trồng, chế biến chuối..., bảo vệ môi trường, tăng độ phì của đất. - Quy mô, địa điểm: 5 ha, huyện Lâm Thao - Nội dung: + Đánh giá được hiện trạng trồng, chăm sóc và biện pháp xử lý phụ phẩm từ cây chuối. Xây dựng được quy trình: chế biến các phế phẩm còn lại sau sản xuất sợi thành giá thể/phân bón hữu cơ; chế biến bẹ chuối thành sợi phục vụ sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ); sử dụng giá thể sản xuất từ phụ phẩm trồng/chế biến chuối cho cây trồng (hoa, cây cảnh, cây chuối, cây dược liệu, cây ăn quả, rau màu). + Xây dựng các mô hình chế biến và sử dụng các phụ phẩm từ cây chuối phục vụ nội tiêu và xuất khẩu (02 mô hình chế biến các phế phẩm còn lại sau sản xuất sợi thành giá thể/phân bón hữu cơ và chế biến bẹ chuối thành sợi chuối thô; 01 mô hình sử dụng giá thể). + Tập huấn, đào tạo cho 200 lượt người dân. |
1.000 |
Hội Nông dân tỉnh Phú Thọ |
Giai đoạn 2025-2028 |
|
Dự án Chuyển giao công nghệ phát triển nông nghiệp tuần hoàn |
||||||
(6) |
Đẩy mạnh chuyển giao công nghệ sinh học sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh từ phế phụ phẩm nông nghiệp |
- Mục tiêu: Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ tái sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp thành phân bón hữu cơ vi sinh tại chỗ phục vụ sản xuất nông nghiệp tuần hoàn góp phần cải tạo đất, giảm ô nhiễm môi trường, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hữu cơ bền vững - Địa điểm: các huyện, thành, thị; - Nội dung: + Ứng dụng công nghệ xây dựng mô hình sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh từ phế phụ phẩm nông nghiệp (rơm rạ, thân cây ngô, cây sắn….) tại các địa phương. + Xây dựng mô hình sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh trên các cây trồng chủ lực (chè, bưởi, chuối, lúa, rau). |
2.000 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Giai đoạn 2025- 2030 |
|
(7) |
Đẩy mạnh xây dựng mô hình ứng dụng khoa học công nghệ trong trồng rau an toàn theo hướng hữu cơ |
- Mục tiêu: Thành lập Hợp tác xã sản phẩm hữu cơ; mở rộng quy mô sản xuất rau hữu cơ an toàn có hệ thống nhà lưới và tưới tiêu tự động; xây dựng thương hiệu sản phẩm rau an toàn; xây dựng mô hình nông nghiệp tuần hoàn kết hợp du lịch trải nghiệm - Quy mô, địa điểm: 6 ha, huyện Thanh Sơn - Nội dung: + Nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng quy trình sản xuất sử dụng các chế phẩm, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học, chế phẩm kích kháng thực vật; chế phẩm phục hồi độ phì đất, dinh dưỡng đất, chế phẩm bảo quản, chế biến. + Nghiên cứu chuyển giao và ứng dụng quy trình canh tác khép kín, tái chế phụ phẩm, giảm phát thải phù hợp với đặc thù vùng sinh thái và quy mô sản xuất. + Nghiên cứu ứng dụng quy trình sản xuất rau an toàn có hệ thống tưới nước tự động, nhà màng. |
1.000 |
Hội Nông dân tỉnh Phú Thọ |
Năm 2025 - 2026 |
|
(8) |
Dự án: Nghiên cứu, ứng dụng đệm lót sinh học từ phụ phẩm nông nghiệp (rơm rạ, trấu) kết hợp phun dung dịch men vi sinh trong chăn nuôi gà thịt |
- Mục tiêu, quy mô dự án: Tận dụng phụ phẩm trong trồng trọt, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả chăn nuôi; giảm thiểu ô nhiễm môi trường chăn nuôi. - Quy mô, địa điểm: 55.000 con/năm, huyện Cẩm Khê - Nội dung: Nghiên cứu, chuyển giao và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tái chế phụ phẩm trong ngành chăn nuôi làm năng lượng tái tạo, phân bón. |
1.800 |
UBND huyện Cẩm Khê |
Năm 2026- 2027 |
|
(9) |
Nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển kinh tế nông nghiệp tuần hoàn khép kín sử dụng hữu cơ và công nghệ sinh học trong nông nghiệp |
- Mục tiêu: Nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ nông nghiệp tuần hoàn khép kín sử dụng hữu cơ và công nghệ sinh học trong nông nghiệp. - Quy mô, địa điểm: 20.000 con/năm; thành phố Việt Trì - Nội dung: + Ứng dụng công nghệ về sản xuất thức ăn chăn nuôi, các sản phẩm dinh dưỡng bổ sung thức ăn chăn nuôi, các chế phẩm sinh học xử lý môi trường chăn nuôi. + Nghiên cứu, ứng dụng quy trình công nghệ chăn nuôi tuần hoàn không chất thải; tiết kiệm tài nguyên. + Nghiên cứu, ứng dụng quy trình và công nghệ thu gom, xử lý chất thải lỏng, chất thải rắn để hình thành ngành công nghiệp dinh dưỡng hữu cơ cho canh tác |
1.500 |
UBND thành phố Việt Trì |
Giai đoạn 2026- 2029 |
|
(10) |
Dự án: Sử dụng đệm lót sinh học kết hợp phun dung dịch men vi sinh trong chăn nuôi lợn tại địa bàn xã Mỹ Lương, huyện Yên Lập. |
- Mục tiêu, quy mô dự án: Tận dụng phụ phẩm trong trồng trọt để phối trộn làm thức ăn cho lợn, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả chăn nuôi; giảm thiểu ô nhiễm môi trường chăn nuôi. - Quy mô, địa điểm: 100 con/năm, huyện Yên Lập - Nội dung: Nghiên cứu, chuyển giao và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tái chế phụ phẩm trong ngành chăn nuôi làm năng lượng tái tạo, phân bón |
2.000 |
UBND huyện Yên Lập |
Năm 2026-2027 |
|
Dự án Chuyển giao công nghệ phát triển nông nghiệp tuần hoàn |
||||||
(11) |
Dự án chuyển giao công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi và sản phẩm dinh dưỡng bổ sung thành phần thảo mộc. |
- Mục tiêu: Nghiên cứu và phát triển các công thức thức ăn chăn nuôi tối ưu; Sản xuất và ứng dụng các sản phẩm thảo mộc bổ sung để nâng cao sức khỏe vật nuôi. - Quy mô, địa điểm: 12.000 tấn thức ăn chăn nuôi/tháng; huyện Phù Ninh; - Nội dung triển khai: + Phát triển công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi từ các nguồn nguyên liệu địa phương. + Nghiên cứu các loại thảo mộc bổ sung thức ăn như Astiso, đương quy, nhục thung dung, mạch môn…. + Thử nghiệm và chuyển giao công nghệ sản xuất thức ăn thảo mộc cho các trang trại |
2.000 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Giai đoạn 2025-2027 |
|
(12) |
Dự án nông nghiệp tuần hoàn thu gom, xử lý chất thải rắn của chăn nuôi lợn bằng trùn quế |
- Mục tiêu: Sử dụng trùn quế để xử lý chất thải rắn từ chăn nuôi lợn, tạo ra phân bón hữu cơ chất lượng cao, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và nâng cao hiệu quả kinh tế cho nông dân - Quy mô, địa điểm: quy mô 500-1000 con/trang trại; huyện Yên Lập - Nội dung triển khai: Xây dựng hệ thống xử lý chất thải và nuôi trùn quế: Xây dựng các khu vực chứa chất thải rắn và hệ thống xử lý ban đầu; thiết lập các khu vực nuôi trùn quế với quy mô phù hợp; triển khai xử lý chất thải và sản xuất phân bón hữu cơ: thu gom chất thải rắn từ chăn nuôi lợn và đưa vào hệ thống xử lý; sử dụng trùn quế để phân hủy chất thải và tạo ra phân bón hữu cơ; Thu hoạch và đóng gói phân bón hữu cơ để sử dụng cho cây trồng. |
1.000 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Giai đoạn 2025- 2027 |
|
(13) |
Đẩy mạnh KCHN, các công nghệ tái chế, sử dụng phụ phẩm trong ngành chăn nuôi (phân thải, chất độn chuồng) làm năng lượng tái tạo, phân bón |
- Mục tiêu: ứng dụng kỹ thuật tiến bộ khoa học để xử lý phụ phẩm, chất thải trong quá trình sản xuất thành giá trị hữu ích, góp phần bảo vệ và tái sinh môi trường chăn nuôi - Quy mô, địa điểm: 60.000 con/năm, huyện Hạ Hòa - Nội dung: Ứng dụng công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi để sản xuất năng lượng sạch và phân bón hữu cơ (công trình khí sinh học để xử lý chất thải chăn nuôi tại quy mô nông hộ và công trình khí sinh học sử dụng công nghệ HDPE quy mô trang trại); sử dụng đệm lót sinh học xử lý chất thải chăn nuôi, cải thiện môi trường chăn nuôi và nguồn đệm lót sau xử lý dùng để bón cho cây trồng; ủ phân làm nguyên liệu đầu vào cho sản xuất phân bón; sử dụng chế phẩm vi sinh trong xử lý chất thải và khử mùi trong chăn nuôi; chăn nuôi các loại côn trùng ăn chất thải chăn nuôi như trùn quế, ruồi lính đen phục vụ cho chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. |
1.000 |
UBND huyện Hạ Hoà |
Giai đoạn 2025- 2030 |
|
(14) |
Đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, xây dựng mô hình ứng dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi vịt thương phẩm. |
- Mục tiêu: Thành lập Hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ Sơn Thuỷ; mở rộng quy mô chăn nuôi vịt thương phẩm; xây dựng thương hiệu sản phẩm vịt sạch; Xây dựng mô hình nuôi vịt thương phẩm theo chuỗi giá trị. - Quy mô, địa điểm: 5.000 con/năm, huyện Thanh Thủy - Nội dung: + Nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng quy trình sử dụng các chế phẩm sinh học trong chăn nuôi. + Nghiên cứu chuyển giao và ứng dụng quy trình chăn nuôi khép kín theo chuỗi giá trị giảm dấu chân Cacbon với quy mô lớn. |
500 |
Hội Nông dân tỉnh Phú Thọ |
Năm 2026-2027 |
|
(15) |
Chuyển giao, ứng dụng chế phẩm sinh học trong quản lý môi trường ao nuôi tại các khu nuôi thủy sản tập chung |
- Mục tiêu: Thúc đẩy hoạt động KHCN trong quản lý môi trường ao nuôi.. góp phần cải tạo môi trường ao nuôi, hạn chế dịch bệnh, nâng cao năng xuất, chất lượng, hiệu quả trên 1 đơn vị diện tích nuôi. - Quy mô, địa điểm: Triển khai 10-20 vùng có quy mô diện tích nuôi thủy sản thâm canh từ 10 ha trở lên (huyện Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Thủy, Thanh Sơn, Thanh Ba, Hạ Hòa…) - Nội dung: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sử dụng chế sinh học trong quản lý môi trường tại các vùng nuôi chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. |
2.000 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Giai đoạn 2025- 2030 |
|
Dự án Chuyển giao công nghệ phát triển nông nghiệp tuần hoàn |
||||||
(16) |
Dự án ứng dụng khoa học công nghệ tuần hoàn trong ương nuôi giống thủy sản trên địa bàn xã Minh Tân huyện Cẩm Khê |
- Mục tiêu: Thúc đẩy hoạt động KHCN tuần hoàn, ứng dụng, chuyển giao công nghệ tuần hoàn vào lĩnh vực ương nuôi giống thủy sản góp phần nâng cao giá trị, chất lượng sản phẩm thủy sản của huyện. - Quy mô, địa điểm: Triển khai 2-3 cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống trên địa bàn huyện Cẩm Khê. - Nội dung: Ứng dụng, chuyển giao công nghệ sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản tuần hoàn khép kín. |
1.500 |
UBND huyện Cẩm Khê |
Giai đoạn 2026- 2028 |
|
(17) |
Đẩy mạnh ứng dụng KHCN tuần hoàn trong sơ chế, chế biến các sản phẩm từ thủy sản; chuyển giao công nghệ bảo quản, kho lạnh,... |
- Mục tiêu: Thúc đẩy hoạt động KHCN tuần hoàn, ứng dụng, chuyển giao công nghệ tuần hoàn vào lĩnh vực, sơ chế, chế biến.. góp phần phát triển ngành thủy sản của tỉnh theo hướng sản xuất hàng hoá, có giá trị, chất lượng, hiệu quả, có sức cạnh tranh cao gắn với phát triển bền vững, mang tính đặc trưng vùng, miền. - Quy mô, địa điểm: Triển khai 2-3 Cơ sở sơ chế, chế biến thủy sản; huyện Cẩm Khê, Yên Lập - Nội dung: Nghiên cứu, chuyển giao và đẩy mạnh ứng dụng quy trình công nghệ sơ chế, chế biến các sản phẩm từ thủy sản (hỗ trợ chuyển giao công nghệ, kho bảo quản, bao bì, tem, nhãn mác…) |
1.000 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Giai đoạn 2025- 2030 |
|
(18) |
Đẩy mạnh chuyển giao KHCN tuần hoàn trong sản xuất ương, nuôi thủy sản có giá trị kinh tế cao: cá chạch, cá chiên, cá, cá bỗng, cá tầm… |
- Mục tiêu: Thúc đẩy hoạt động KHCN tuần hoàn, ứng dụng, chuyển giao công nghệ tuần hoàn vào lĩnh vực ương, nuôi thủy... góp phần phát triển ngành thủy sản của tỉnh theo hướng sản xuất hàng hoá chất lượng cao, có giá trị, chất lượng, hiệu quả, có sức cạnh tranh cao gắn với phát triển bền vững. - Quy mô, địa điểm: Triển khai 1-2 cơ sở ương dưỡng, nuôi tuần hoàn trong bể với quy mô 10-15 bề bạt thể tích 30-50m3/bể, nuôi trong ao tuần hoàn với diện tích từ 2.000 - 5.000 m2/cơ sở trên địa bàn các huyện: Cẩm Khê, Thanh Thủy, Yên Lập, Tân Sơn… - Nội dung: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tuần hoàn (RAS) không thay nước trong ương, nuôi cá đặc sản, cá có giá trị kinh tế cao như cá chiên, cá bỗng, cá tầm, cá chạch… |
1.000 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Giai đoạn 2025- 2030 |
|
(19) |
Đẩy mạnh xây dựng mô hình ứng dụng KHKT và chế phẩm sinh học trong nuôi tôm càng xanh |
- Mục tiêu: Thành lập Hợp tác xã chăn nuôi thuỷ sản xã Văn Khúc; mở rộng quy mô chăn nuôi tôm càng xanh; xây dựng thương hiệu vùng sản xuất Tôm càng xanh Văn Khúc; xây dựng mô hình nuôi tôm càng xanh an toàn theo chuỗi giá trị. - Quy mô, địa điểm: 10 ha, huyện Cẩm Khê - Nội dung: + Nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng quy trình sử dụng các chế phẩm sinh học trong nuôi tôm càng xanh. + Nghiên cứu chuyển giao và ứng dụng quy trình chăn nuôi an toàn sinh học theo chuỗi giá trị. |
1.000 |
Hội Nông dân tỉnh Phú Thọ |
Năm 2025 |
|
1 |
Dự án Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, quy trình sản xuất tiên tiến phục vụ nông nghiệp tuần hoàn. |
|||||
(20) |
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển mô hình trồng Ba kích, Sa nhân, Khôi tía… dưới tán rừng theo chuỗi giá trị. |
- Mục tiêu: Nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, đồng thời tăng thu nhập góp phần nâng cao đời sống của người dân, quản lý rừng bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái - Quy mô, địa điểm: 05 ha, trên địa bàn các huyện, thành, thị - Nội dung triển khai: Trồng, sơ chế, chế biến sản phẩm. |
1.000 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Giai đoạn 2025- 2030 |
|
2 |
Dự án Chuyển giao công nghệ phát triển nông nghiệp tuần hoàn |
|||||
(21) |
Đẩy mạnh phát triển các mô hình có hiệu quả về nâng cao chất lượng rừng, phát triển lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng (các mô hình rừng và trang trại, hệ thống vườn - ao - chuồng...) |
- Mục tiêu: Tận dụng tối đa nguồn tài nguyên thiên nhiên có sẵn để tạo ra một hệ sinh thái khép kín, bảo vệ môi trường và nâng cao hiệu quả kinh tế cho người dân. - Quy mô, địa điểm: 5-10 ha; huyện Hạ Hòa. - Nội dung: Phát triển các mô hình có hiệu quả về nâng cao chất lượng rừng, phát triển lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng (các mô hình rừng và trang trại, hệ thống vườn - ao - chuồng...) |
1.500 |
UBND huyện Hạ Hoà |
Giai đoạn 2025- 2030 |
|
NHU CẦU KINH PHÍ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
GIAI ĐOẠN 2025-2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 3091/KH-UBND ngày 30/07/2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Phú Thọ)
TT |
Nội dung hỗ trợ |
Khái toán nhu cầu kinh phí thực hiện Kế hoạch (triệu đồng) |
Tổng số |
Ghi chú |
|||||
Năm 2025 |
Năm 2026 |
Năm 2027 |
Năm 2028 |
Năm 2029 |
Năm 2030 |
||||
1 |
Kinh phí quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Kế hoạch |
100 |
200 |
200 |
200 |
200 |
200 |
1.100 |
|
2 |
Hỗ trợ đào tạo tập huấn cho cán bộ quản lý, khuyến nông, người dân phát triển KTTH trong nông nghiệp |
250 |
300 |
300 |
300 |
300 |
250 |
1.700 |
|
3 |
Kinh phí thực hiện các Dự án chuyển giao ứng dụng KHCN, quy trình sản xuất thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp. |
4.500 |
4.800 |
5.200 |
6.000 |
5.500 |
4.500 |
30.500 |
|
4 |
Hỗ trợ xúc tiến thương mại, giới thiệu, quảng bá và bán sản phẩm nông nghiệp tuần hoàn |
200 |
500 |
500 |
500 |
500 |
300 |
2.500 |
|
Tổng số |
5.050 |
5.700 |
6.200 |
7.000 |
6.500 |
5.250 |
35.800 |
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Ngân sách nhà nước (trung ương, địa phương, Chương trình MTQG, Chương trình KHCN, chính sách hỗ trợ,...). |
3.700 |
4.160 |
4.640 |
5.200 |
4.550 |
3.900 |
26.350 |
|
- |
Kinh phí huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước,.. |
1.350 |
1.440 |
1.560 |
1.800 |
1.950 |
1.350 |
9.450 |
|