Kế hoạch 307/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 307/KH-UBND
Ngày ban hành 11/05/2021
Ngày có hiệu lực 11/05/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Vương Quốc Tuấn
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 307/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 11 tháng 5 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19/11/2018;

Căn cứ Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2021 - 2025;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 330/TTr-SNN ngày 18/3/2021.

UBND tỉnh ban hành “Kế hoạch Phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2025”, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Kiểm soát hiệu quả bệnh Lở mồm long móng (LMLM) và ngăn chặn sự xâm nhập của các chủng vi rút LMLM mới vào địa bàn tỉnh; tạo điều kiện cho việc xây dựng thành công các cơ sở, các chuỗi cơ sở chăn nuôi gia súc an toàn dịch bệnh (ATDB) đối với bệnh LMLM; góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 -2030, tầm nhìn 2045.

2. Mục tiêu cụ thể

- Nâng cao nhận thức, hành vi của cộng đồng trong việc phòng, chống bệnh LMLM, góp phần ngăn chặn sự xâm nhập của chủng vi rút LMLM mới từ bên ngoài tỉnh vào trong tỉnh.

- Tổ chức kiểm soát tốt dịch bệnh, chủ động giám sát phát hiện sớm, cảnh báo và có giải pháp phòng, chống.

- Số lượng ổ dịch LMLM và gia súc mắc bệnh giảm từ 10 - 20% so với trung bình cả giai đoạn 2016 - 2020.

- Xây dựng thành công, duy trì ít nhất 20 cơ sở chăn nuôi gia súc an toàn dịch bệnh đối với bệnh LMLM.

II.NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Ngăn chặn sự xâm nhiễm vi rút LMLM từ bên ngoài vào tỉnh

a. Thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.

b. Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm động vật nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc vào địa bàn tỉnh.

2. Phòng bệnh bằng vắc xin LMLM

a. Đối tượng tiêm phòng: Tập trung tiêm phòng cho đàn trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống. Ngoài ra, căn cứ đặc điểm dịch tễ, điều kiện của cơ sở chăn nuôi, khuyến cáo của chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản, chủ cơ sở nuôi quyết định tiêm phòng vắc xin LMLM cho các đối tượng gia súc khác.

b. Loại vắc xin: Hằng năm, căn cứ kết quả giám sát lưu hành vi rút LMLM trên địa bàn tỉnh và khuyến cáo của Cục Thú y. Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản tham mưu cấp có thẩm quyền mua sắm, lựa chọn chủng loại vắc xin LMLM sử dụng tiêm phòng cho đàn vật nuôi, trong đó ưu tiên lựa chọn các chủng loại vắc xin có hàm lượng kháng nguyên cao (từ 6PD50 trở lên theo khuyến cáo của OIE, kinh nghiệm của các nước và kinh nghiệm của Việt Nam trong những năm qua).

c. Thời gian tiêm phòng: Bảo đảm 2 lần tiêm phòng trong năm, mỗi lần cách nhau 6 tháng; lần 1 trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 5 và lần 2 trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 11. Ngoài 2 đợt tiêm chính, các địa phương cần có kế hoạch và tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn vật nuôi phát sinh trên địa bàn trước và sau các đợt tiêm chính, bảo đảm tiêm vắc xin cho tối thiểu 80% tổng đàn thuộc diện phải tiêm phòng.

d. Điều kiện, phương tiện, dụng cụ và các biện pháp kỹ thuật liên quan đến bảo quản, vận chuyển vắc xin và tiêm phòng phải đạt yêu cầu; tổ chức giám sát, đánh giá sau mỗi đợt tiêm phòng.

đ. Cách thức sử dụng vắc xin: Theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin. Trong đó, lưu ý thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc ngay sau khi tiêm phòng.

3. Giám sát bệnh LMLM

a. Giám sát lâm sàng (giám sát bị động)

- Mục đích phát hiện sớm các ca bệnh để khoanh vùng, dập dịch kịp thời, giảm thiệt hại về kinh tế, hạn chế sự lây lan của dịch bệnh.

[...]