ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4154/KH-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 20 tháng 4 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI, GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Quyết định số 1632/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương
trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021 - 2025”.
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Phòng, chống
bệnh Lở mồm, long móng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2021 - 2025”, cụ
thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Kiểm soát hiệu quả bệnh Lở
mồm, long móng (LMLM ) trên địa bàn tỉnh;
góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 -
2030, tầm nhìn 2045.
b) Đến năm 2026, xã hội hóa hoàn toàn công tác tiêm
phòng bệnh LMLM gia súc trên địa bàn.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Số lượng ổ dịch LMLM và gia súc mắc
bệnh hàng năm giảm 10 - 20% so với
trung bình của cả giai đoạn 2016 - 2020.
b) Xây dựng thành công, duy trì ít nhất
350 cơ sở chăn nuôi gia súc an toàn dịch bệnh đối với bệnh LMLM.
c) Đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh cơ
bản không còn xảy ra các ổ dịch; căn cứ tình hình thực tế, từ năm 2026 sẽ xây dựng
các huyện hoặc toàn tỉnh an toàn dịch đối với bệnh LMLM.
II. NỘI DUNG
1. Thông tin
tuyên truyền
a) Tuyên truyền bằng nhiều hình thức (Báo, đài truyền hình, phát thanh, tờ rơi, khẩu hiệu…) về các nội dung liên quan đến phòng chống dịch bệnh động vật, bệnh từ động vật lây sang người, dự
kiến: 08 lần tuyên truyền trên báo, đài truyền hình; in 181 áp phích để treo tại nhà văn hóa, nơi tập trung đông dân cư; thu âm, sang 183 đĩa
CD tuyên truyền để cấp cho UBND các huyện, xã; in
90.000 tờ rơi.
b) Tập huấn kỹ
thuật tiêm vắc xin cho các đội tiêm phòng, kết hợp
kỹ năng điều tra, giám sát về bệnh,
các biện pháp xử lý ổ dịch.. trước khi triển khai các đợt tiêm định kỳ: 11 lớp, dự kiến 770 người.
2. Phòng bệnh bằng
vắc xin
Tiêm phòng vắc xin LMLM miễn phí
cho trâu, bò chăn nuôi nông hộ trên địa bàn các xã có ổ dịch cũ hoặc có lưu
hành vi rút thông qua giám sát chủ động của 02 năm liền kề trước khi xây dựng kế
hoạch (năm 2019 và 2020: Phụ lục I đính kèm):
- Đối tượng tiêm phòng: Các loài gia
súc: Trâu, bò.
- Loại vắc xin: Theo khuyến cáo hàng
năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong đó ưu tiên vắc xin có
hàm lượng kháng nguyên từ 6PD50 trở lên.
- Tần suất tiêm phòng: Tiêm phòng 02 lần/năm;
ngoài 2 đợt tiêm chính, người chăn nuôi tự tiêm phòng bổ sung, bảo đảm tối thiểu
80% tổng đàn thuộc diện phải được tiêm phòng.
3. Giám sát bệnh
LMLM
a) Giám sát lâm sàng (giám sát bị động)
- Nhằm phát hiện sớm các ca bệnh để
khoanh vùng, dập dịch kịp thời, giảm thiệt hại về kinh tế, hạn chế lây lan dịch
bệnh.
- Tổ chức tập huấn cho công chức,
viên chức, cộng tác viên thú y và người chăn nuôi về dịch bệnh trên đàn gia
súc, gia cầm, trong đó có bệnh LMLM và biện pháp xử lý khi phát hiện dịch, bệnh.
- Điều tra ổ dịch, lấy mẫu của gia súc mắc, nghi mắc bệnh để chẩn đoán xác
định bệnh và tuýp vi rút.
b) Giám sát lưu hành vi rút (giám sát
chủ động)
- Đối với các tổ chức, cá nhân chăn
nuôi gia súc quy mô trang trại thực hiện giám sát định kỳ lưu hành mầm bệnh 01
- 02 lần/năm, chi phí do chủ cơ sở chi trả.
- Đối với các hộ chăn nuôi: chi phí
giám sát do ngân sách nhà nước chi trả, thực hiện giám sát như sau: lấy 05 mẫu/cơ
sở x 06 cơ sở/xã x 138 xã = 4.140 mẫu.
4. Kiểm soát vận
chuyển
a) Thực hiện việc kiểm dịch vận chuyển
theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
b) Nâng cấp, xây mới Trạm Kiểm dịch động
vật Ông Đồn (01 trong 06 trạm kiểm dịch động vật quốc gia) đảm bảo các yêu cầu
theo quy định.
5. Kiểm soát giết
mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
a) Tổ chức giết mổ gia súc theo quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ
sinh thú y.
b) Rà soát, bổ sung quy hoạch hệ thống
cơ sở giết mổ gia súc tập trung; tăng cường xử lý giết mổ trái phép để tránh
nguy cơ lây lan dịch bệnh; định kỳ xây dựng chương trình giám sát điều kiện vệ
sinh thú y tại các cơ sở giết mổ.
6. Biện pháp ứng
phó, xử lý ổ dịch LMLM
a) Khai báo, chẩn đoán, điều tra dịch
bệnh động vật
- Chủ vật nuôi, cá nhân hành nghề
thú y khi phát hiện động vật mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh LMLM phải báo
ngay cho thú y viên cấp xã hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất.
- Thú y viên cấp xã khi phát hiện
hoặc nhận được tin báo có trách nhiệm kiểm tra thông tin, chẩn đoán lâm sàng, hỗ
trợ cơ quan quản lý chuyên ngành thú y lấy mẫu xét nghiệm; hướng dẫn cơ sở chăn
nuôi, thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 33 của
Luật Thú y; báo cáo UBND cấp xã, trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện;
- Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện
khi nhận được tin báo có trách nhiệm xác minh thông tin, chẩn đoán lâm sàng, điều
tra ổ dịch bệnh động vật; lấy mẫu xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh; hướng
dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
b) Xử lý ổ dịch (chưa công bố dịch):
Nhanh chóng khoanh vùng, xử lý triệt để không để dịch lây lan rộng; tập trung
các giải pháp:
- Xử lý gia súc mắc bệnh: tiêu hủy
gia súc mắc bệnh theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Tiêm phòng khẩn cấp: Tiêm phòng
vắc xin cho các loại gia súc mẫn cảm tại các ấp/khu phố nơi xảy ra dịch; đồng
thời tiêm phòng bao vây theo hướng từ ngoài vào trong tại các ấp chưa có
dịch trong cùng xã và các xã tiếp giáp xã có dịch.
- Sát trùng, tiêu độc: tổ chức vệ
sinh môi trường, tiêu độc khử trùng chuồng trại, khu vực chăn nuôi, nơi tiêu hủy,
dụng cụ chăn nuôi, giết mổ, phương tiện vận chuyển trong ấp, xã có ổ dịch.
- Tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh
động vật trên địa bàn.
- Tổ chức kiểm soát vận chuyển động
vật, sản phẩm động vật ra, vào ổ dịch.
c) Xử lý dịch bệnh (đã công bố dịch):
Thực hiện công bố dịch ở xã, huyện hoặc tỉnh khi xác định được tác nhân gây bệnh,
có dấu hiệu lây lan nhanh trên diện rộng, khi công bố dịch thực hiện xác định
giới hạn vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm; đặt biển báo, chốt kiểm
soát, hướng dẫn việc đi lại, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đi qua vùng
có dịch. Các giải pháp như sau:
- Đối với vùng dịch: Hạn chế người
ra vào vùng dịch, cấm giết mổ, lưu thông động vật mẫn cảm với bệnh LMLM trừ trường
hợp được phép theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; khử trùng tiêu độc, tiêm phòng cho động vật mẫn cảm, chữa
bệnh, giết mổ bắt buộc hoặc tiêu hủy động vật mắc bệnh theo hướng dẫn của cơ
quan thú y;
- Đối với vùng bị dịch uy hiếp: Kiểm soát chặt chẽ việc giết mổ, vận chuyển động vật, sản
phẩm động vật mẫn cảm với bệnh LMLM; tiêm phòng vắc-xin;
tuyên truyền các biện pháp phòng, chống dịch.
- Đối với vùng đệm: Kiểm tra, kiểm
soát chặt chẽ việc vận chuyển, giết mổ, buôn bán động vật, sản phẩm động vật mẫn
cảm với bệnh LMLM.
III. KINH PHÍ
1. Tổng kinh phí: 6.988.807.000 đồng
(Sáu tỷ, chín trăm tám mươi tám triệu, tám trăm linh bảy ngàn đồng), (Phụ lục
II đính kèm).
Trong đó:
- Kinh phí tỉnh: 4.876.540.000 đồng
- Kinh phí huyện: 2.112.267.000 đồng.
2. Nguồn kinh phí: Nguồn dự phòng ngân sách.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Dự toán kinh phí thực hiện hàng
năm vào Kế hoạch Phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản.
b) Chủ động giám
sát dịch bệnh; xác định chủng loại, lựa chọn vắc xin phù hợp; điều tra xác định
nguyên nhân; giám sát sau tiêm phòng, xét nghiệm mẫu để xác định tỷ lệ gia súc
có kháng thể bảo hộ đối với bệnh LMLM.
c) Theo dõi, hướng
dẫn các biện pháp phòng, chống; không để lây lan dịch bệnh.
d) Tổ chức sơ kết, tổng kết theo kế
hoạch.
2. Sở Tài
chính:
Thẩm định kinh phí, hướng dẫn định mức
chi, tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện.
3. Sở Tài nguyên
và Môi trường:
Phối hợp lựa chọn địa điểm tiêu hủy động
vật bệnh, chết; hướng dẫn các địa phương tăng cường công tác phòng, chống dịch
bệnh và xử lý môi trường tại khu vực có dịch bệnh.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông:
Chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa
bàn tỉnh tuyên truyền về tình hình bệnh và các biện pháp phòng chống để người
dân biết và thực hiện.
5. Công an tỉnh:
a) Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan tổ chức dừng phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp
và vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển và vệ sinh, sát trùng
tiêu độc.
b) Chỉ đạo lực lượng chức năng điều
tra, theo dõi nắm tình hình, cập nhật danh sách các tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm trong hoạt động buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ, chế biến động vật, sản
phẩm động vật nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc; tổ chức tuyên truyền,
vận động người dân nâng cao ý thức trách nhiệm trong công tác phòng, chống bệnh
Lở mồm, long móng; triển khai các biện pháp nghiệp vụ, phối hợp với các lực lượng
tổ chức đấu tranh, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức,
cá nhân vi phạm.
6. Cục Quản lý
thị trường:
a) Phối hợp xử lý các trường hợp buôn
bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm không rõ nguồn gốc xuất xứ,
chưa qua kiểm dịch trên thị trường nhằm ngăn chặn phát tán dịch, bệnh động vật.
b) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị
trường, ngăn chặn hành vi đầu cơ, găm hàng, gian lận thương mại, đẩy giá bất hợp
lý gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi
trong nước.
7. Đài Phát thanh
- Truyền hình, Báo Đồng Nai:
Tuyên truyền
phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm định kỳ và đột xuất; thông tin kịp thời, chính
xác cho người dân về diễn biến tình hình bệnh LMLM và các biện pháp phòng chống.
8. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể:
a) Tuyên truyền về tác hại của dịch bệnh
và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM nhằm nâng cao nhận thức cho nhân
dân trong chăn nuôi.
b) Vận động nhân
dân kịp thời phát hiện, thông tin cho chính quyền địa phương và cơ quan chức năng khi có
dấu hiệu gia súc bị bệnh, chết không rõ nguyên nhân; vệ
sinh tiêu độc khử trùng nhằm phòng ngừa và ngăn chặn dịch bệnh.
c) Phối hợp giám sát thực hiện kế hoạch
có hiệu quả.
9. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
a) Xây dựng Kế hoạch phòng chống dịch
cấp huyện, bố trí kinh phí, nguồn lực, vật tư, phương tiện để thực hiện.
b) Quản lý hiệu quả hoạt động giết
mổ; sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh
thú y trên địa bàn.
c) Thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử
trùng các đợt định kỳ và khi có dịch bệnh.
d) Thành lập, bố trí kinh phí hoạt
động cho đội kiểm tra liên ngành.
đ) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức
về an toàn sinh học, áp dụng các biện pháp phòng chống dịch
bệnh, an toàn dịch, thực hành chăn
nuôi tốt,…
e) Chủ động lựa
chọn các địa điểm dự kiến tiêu hủy, chôn lấp gia súc, gia cầm và vật nuôi bị
nhiễm bệnh đáp ứng các yêu cầu về phòng dịch bệnh và bảo vệ môi trường. Đồng thời,
thực hiện giám sát chất lượng môi trường tại khu vực thực hiện hoạt động tiêu hủy,
chôn lấp gia súc, gia cầm và vật nuôi bị nhiễm bệnh.
g) Chỉ đạo UBND cấp xã:
- Yêu cầu người chăn nuôi: Khai
báo tổng đàn, tái đàn và khai báo chăn nuôi theo quy định;
- Ban hành quyết định, tổ chức
tiêu hủy gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh LMLM theo quy định.
- Thực hiện công tác phòng chống dịch,
đặc biệt là giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định.
Đề nghị các sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Kế
hoạch Phòng, chống bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2025 đạt
kết quả tốt. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, kịp thời báo cáo đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Phi
|
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH XÃ CÓ DỊCH HOẶC CÓ LƯU HÀNH VI
RÚT LMLM NĂM 2019 VÀ 2020
(Đính kèm Kế hoạch số 4154/KH-UBND ngày 20 tháng 4
năm 2021)
STT
|
HUYỆN
|
XÃ
|
TỔNG ĐÀN TRÂU, BÒ
|
1
|
Cẩm Mỹ
|
Sông Nhạn
|
1225
|
2
|
Xuân Đông
|
739
|
3
|
Sông Ray
|
304
|
4
|
Long Giao
|
272
|
5
|
Xuân Đường
|
207
|
6
|
Xuân Mỹ
|
351
|
7
|
Tân Phú
|
Xã Nam Cát Tiên
|
809
|
8
|
Phú An
|
464
|
9
|
Núi Tượng
|
850
|
10
|
Định Quán
|
Gia Canh
|
1064
|
11
|
La Ngà
|
642
|
12
|
Túc Trưng
|
1010
|
13
|
Vĩnh Cửu
|
Hiếu Liêm
|
11
|
14
|
Trị An
|
121
|
15
|
Long Thành
|
Bình Sơn
|
350
|
16
|
Bàu Cạn
|
350
|
17
|
Thống Nhất
|
Gia Tân 2
|
250
|
18
|
Long Khánh
|
Suối Tre
|
574
|
|
TỔNG
|
|
9593
|
PHỤ LỤC 2
DỰ TOÁN KINH PHÍ PHÒNG BỆNH LMLM GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025
(Đính kèm Kế hoạch số 4154/KH-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2021)
|
Hạng mục
|
Kinh phí năm 2021
|
Kinh phí năm 2022
|
Kinh phí năm 2023
|
Kinh phí năm 2024
|
Kinh phí năm 2025
|
Kinh phí từ 2021-2025
|
|
|
Tỉnh
|
Huyện
|
Tổng
|
Tỉnh
|
Huyện
|
Tổng
|
Tỉnh
|
Huyện
|
Tổng
|
Tỉnh
|
Huyện
|
Tổng
|
Tỉnh
|
Huyện
|
Tổng
|
Tỉnh
|
Huyện
|
Tổng
|
1
|
CHI
PHÍ TIÊM PHÒNG BỆNH LMLM CÁC XÃ Ổ DỊCH CŨ VÀ NGUY CƠ CAO dự kiến (năm 2021; 2022, 18 xã tổng đàn: trâu bò:
10.000 con; năm 2022, 15 xã; năm 2023, 12 xã; năm 2024, 9 xã; năm 2025, 6 xã
|
-
|
632.920
|
632.920
|
-
|
529.967
|
529.967
|
-
|
421.947
|
421.947
|
-
|
316.460
|
316.460
|
-
|
210.973
|
210.973
|
-
|
2.112.267
|
2.112.267
|
1,1
|
Chi
phí vắc xin: Tiêm phòng cho Trâu, bò
|
|
395.200
|
395.200
|
-
|
331.867
|
331.867
|
-
|
263.467
|
263.467
|
-
|
197.600
|
197.600
|
-
|
131.733
|
131.733
|
-
|
1.319.867
|
1.319.867
|
1,2
|
Chi
phí bảo quản vắc xin: (Nước
đá: (số xã) x 150.000 đ/xã/đợt x 02 đợt)
|
|
5.400
|
5.400
|
|
4.500
|
4.500
|
|
3.600
|
3.600
|
|
2.700
|
2.700
|
|
1.800
|
1.800
|
-
|
18.000
|
18.000
|
1,3
|
Công
tiêm phòng: Trâu bò (1
mũi) (số mũi tiêm x (4.400đ/mũi x 02 đợt)
|
|
88.000
|
88.000
|
|
73.333
|
73.333
|
|
58.667
|
58.667
|
|
44.000
|
44.000
|
|
29.333
|
29.333
|
-
|
293.333
|
293.333
|
1,4
|
Vật
tư phục vụ tiêm phòng:
Kim (Số con (50 con/cây) x 800 đ/cây x 2 đợt)
|
|
320
|
320
|
|
266,666,67
|
267
|
|
213
|
213
|
|
160
|
160
|
|
107
|
107
|
-
|
1.067
|
1.067
|
1,5
|
Hỗ trợ
cán bộ dẫn đường: Hỗ trợ
dẫn đường (2 người/xã x Số xã x 10 ngày/xã x 200.000 đ/công x 02 đợt/năm)
|
|
144.000
|
144.000
|
|
120.000
|
120.000
|
|
96.000
|
96.000
|
|
72.000
|
72.000
|
|
48.000
|
48.000
|
-
|
480.000
|
480.000
|
2
|
GIÁM
SÁT CHỦ ĐỘNG LƯU HÀNH LMLM
|
975.308
|
-
|
975.308
|
975.308
|
-
|
975.308
|
975.308
|
-
|
975.308
|
975.308
|
-
|
975.308
|
975.308
|
-
|
975.308
|
4.876.540
|
-
|
4.876.540
|
2,1
|
Chi
phí lấy mẫu
|
371.808
|
|
371.808
|
371.808
|
|
371.808
|
371.808
|
|
371.808
|
371.808
|
|
371.808
|
371.808
|
|
371.808
|
1.859.040
|
-
|
1.859.040
|
2,2
|
Hỗ
trợ thiệt hại chủ nuôi sau khi lấy mẫu gia súc (30 con/xã x 138 xã x 20.000đồng/con)
|
82.800
|
|
82.800
|
82.800
|
|
82.800
|
82.800
|
|
82.800
|
82.800
|
|
82.800
|
82.800
|
|
82.800
|
414.000
|
-
|
414.000
|
2,3
|
Hỗ
trợ chủ hộ trong trường hợp gia súc bị chết do shook trong quá trình cầm cột
hoặc lấy mẫu (0,5% x 4.140 con = 21 con x 2.000.000 đ/con)
|
42.000
|
|
42.000
|
42.000
|
|
42.000
|
42.000
|
|
42.000
|
42.000
|
|
42.000
|
42.000
|
|
42.000
|
210.000
|
-
|
210.000
|
2,4
|
Chi
phí xét nghiệm
|
476.100
|
0
|
476.100
|
476.100
|
0
|
476.100
|
476.100
|
0
|
476.100
|
476.100
|
0
|
476.100
|
476.100
|
0
|
476.100
|
2.380.500
|
-
|
2.380.500
|
2,5
|
Chi
phí VPP, photo biên bản phục vụ công tác quyết toán (200.000 đ/đơn vị x 13 trạm
(11 trạm huyện + trạm CĐXN + phòng PCD)
|
2.600
|
|
2.600
|
2.600
|
|
2.600
|
2.600
|
|
2.600
|
2.600
|
|
2.600
|
2.600
|
|
2.600
|
13.000
|
-
|
13.000
|
|
TÔNG
|
975.308
|
632.920
|
1.608.228
|
975.308
|
529.967
|
1.505.275
|
975.308
|
421.947
|
1.397.255
|
975.308
|
316.460
|
1.291.768
|
975.308
|
210.973
|
1.186.281
|
4.876.540
|
2.112.267
|
6.988.807
|