Kế hoạch 30/KH-UBND thực hiện Đề án 01-ĐA/TU về Phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, năm 2025

Số hiệu 30/KH-UBND
Ngày ban hành 20/01/2025
Ngày có hiệu lực 20/01/2025
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Hoàng Quốc Khánh
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/KH-UBND

Lào Cai, ngày 20 tháng 01 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN SỐ 01-ĐA/TU VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP, SẮP XẾP DÂN CƯ, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LÀO CAI, NĂM 2025

Căn cứ Đề án số 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy về Phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện năm 2025 như sau:

A. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2024

Nhằm cụ thể hóa và thực hiện hiệu quả Đề án số 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy, năm 2024 UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 114/KH-UBND ngày 21/02/2024 với 13 chỉ tiêu cụ thể về phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai. Kết thúc năm 2024 cơ bản đã đạt được các chỉ tiêu đề ra, cụ thể:

- Chỉ tiêu vượt 3/13 chỉ tiêu bằng 23%KH (sản lượng thịt hơi, phát triển mới chuỗi nông sản an toàn, chuẩn hóa và công nhận sản phẩm OCOP).

- Chỉ tiêu đạt 5/13 chỉ tiêu bằng 38,5%KH (giá trị sản phẩm/ha canh tác, sản lượng thủy sản, tỷ lệ che phủ rừng, số huyện đạt chuẩn NTM, cơ cấu kinh tế nội ngành).

- Chỉ tiêu chưa đạt 5/13 chỉ tiêu bằng 38,5%KH (tốc độ tăng trưởng GTSX bình quân, sản lượng lương thực, sắp xếp ổn định dân cư, số xã đạt chuẩn NTM, bình quân tiêu chí NTM). Các chỉ tiêu không đạt cơ bản do ảnh hưởng của hoàn lưu cơn bão số 3 (Yagi) đã làm thiệt hại lớn về cơ sở vật chất, về người và đất canh tác nông nghiệp.

Kết quả thực hiện năm 2024 so với mục tiêu đề án đến năm 2025:

- Chỉ tiêu vượt 4/13 chỉ tiêu bằng 30,8%KH (sản lượng lương thực, sản lượng thịt hơi, sản lượng thủy sản, chuẩn hóa và công nhận sản phẩm OCOP).

- Chỉ tiêu chưa đạt 9/13 chỉ tiêu bằng 69,2%KH (tốc độ tăng trưởng GTSX bình quân, giá trị sản phẩm/ha canh tác, cơ cấu kinh tế nội ngành, tỷ lệ che phủ rừng, phát triển mới chuỗi nông sản an toàn, sắp xếp ổn định dân cư, số huyện đạt chuẩn NTM, số xã đạt chuẩn NTM, bình quân tiêu chí NTM).

B. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NĂM 2025

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Cụ thể hóa các nội dung thực hiện năm 2025 thuộc Đề án số 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy về Phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025; Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/8/2021 của BTV Tỉnh ủy về Chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hóa tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 được giao tại Quyết định số 3268/QĐ-UBND ngày 10/12/2024.

Phát triển nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của các địa phương đồng thời đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển sản xuất hàng hóa gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm và thích ứng biến đổi khí hậu; quan tâm phát triển sản phẩm OCOP, phát triển nông nghiệp hữu cơ. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Sắp xếp, ổn định dân cư nông thôn, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra; khai thác và phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

2. Yêu cầu

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động, tích cực, quyết liệt triển khai Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, hiệu quả, với phương châm: Rõ đơn vị, rõ người thực thi, rõ người chịu trách nhiệm và rõ kết quả; thực hiện nghiêm túc việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát, báo cáo, đánh giá tiến độ thực hiện Kế hoạch.

II. MỤC TIÊU NĂM 2025

1. Năm 2025, ngành nông nghiệp phấn đấu giá trị sản xuất đạt 9.740 tỷ đồng (giá so sánh 2010); tốc độ tăng trưởng đạt 4,6%; Giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích đất canh tác đạt 100 triệu đồng.

2. Đảm bảo an ninh lương thực, tổng sản lượng lương thực có hạt 324.568 tấn; sản lượng thịt hơi các loại 80.640 tấn; sản lượng thủy sản 13.000 tấn.

3. Phát triển mới 12 chuỗi nông sản an toàn được xác nhận. Tổ chức đánh giá, chứng nhận mới 30 sản phẩm OCOP.

4. Phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với quản lý và bảo vệ rừng bền vững; nâng tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh đạt 60,0%.

5. Quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; bố trí, sắp xếp ổn định dân cư 3.288 hộ vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới.

6. Xây dựng các xã đạt chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới: Năm 2025, phấn đấu có 14 xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới, nâng tổng số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới lên 76/126 xã; phấn đấu huyện đạt chuẩn nông thôn mới tại 03 huyện.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ NĂM 2025

1. Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp

1.1. Trồng trọt

[...]
2