Kế hoạch 2992/KH-UBND năm 2017 về thực hiện “Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2017-2020”

Số hiệu 2992/KH-UBND
Ngày ban hành 09/10/2017
Ngày có hiệu lực 09/10/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hải Dương
Người ký Nguyễn Dương Thái
Lĩnh vực Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2992/KH-UBND

Hải Dương, ngày 09 tháng 10 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN “XÃ HỘI HÓA CUNG CẤP PHƯƠNG TIỆN TRÁNH THAI VÀ DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH/SỨC KHỎE SINH SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017-2020”

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

1. Cơ s pháp lý

- Kết luận s119/KL/TW ngày 04/01/2016 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW của Bộ chính trị khóa IX về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGD);

- Quyết định số 2013/QĐ-TTg, ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản (SKSS) Việt Nam giai đoạn 2011 -2020;

- Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030;

- Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục dy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 59/2014/NĐ-CP;

- Quyết định số 818/QĐ-BYT ngày 12/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án “Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai (PTTT) và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển giai đoạn 2015-2020”;

- Công văn số 3421/BYT-TCDS ngày 27/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc triển khai xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sc khe sinh sn tại khu vực thành thvà nông thôn phát triển;

- Quyết định số 2350/QĐ-BYT ngày 7/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về vic phê duyt Dự án Xây dựng và thnghiệm Mô hình xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa sức khỏe sinh sản theo phân khúc thị trường giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 2351/QĐ-BYT ngày 7/6/2016 của Btrưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Dự án “Xây dựng và thử nghiệm mô hình xã hội hóa cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại các cơ sở Y tế đủ điều kiện giai đoạn 2016-2020);

- Công văn số 3604/BYT-TCDS ngày 26/6/2017 của Bộ Y tế về việc đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa phương tiện tránh thai, hàng hóa sức khỏe sinh sản;

- Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 20/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

2. Sự cần thiết

Tỉnh Hải Dương duy trì được mức sinh thay thế từ năm 2005 đến nay (giao động từ 2,0 - 2,05 con/phụ nữ) do thực hiện tốt công tác KHHGĐ (gần 70% cặp vợ chồng thực hiện các biện pháp tránh thai hiện đại) và được Chương trình mục tiêu quốc gia cấp miễn phí 100% các phương tiện tránh thai... Song giai đoạn 2011-2020 số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ của tỉnh tăng cao (số phụ nữ có chồng trong độ tuổi sinh đẻ tăng từ >310.000 người năm 2001 lên > 325.000 năm 2017) vì mức sinh trong những năm của thập kỷ 90 cao. Do vậy nhu cầu sử dụng phương tiện tránh thai ngày càng tăng, cơ cấu sử dụng các biện pháp tránh thai cũng có sự thay đổi (tỷ lệ sử dụng vòng tránh thai giảm, sử dụng viên uống tránh thai; bao cao su và thuốc cấy tránh thai tăng...); trong khi đó phương tiện tránh thai miễn phí ngày càng giảm mạnh (từ năm 2011 Việt Nam là nước có thu nhập trung bình, không còn tài trợ quốc tế, ngân sách nhà nước có hạn), nguồn PTTT từ Trung ương cấp cho tỉnh Hải Dương giảm mạnh (chỉ đáp ứng được 40% nhu cầu sử dụng) và không đáp ứng một cách thường xuyên, kịp thời; dẫn đến nguy cơ thiếu hụt PTTT. Dự kiến trong giai đoạn 2017-2020 tỉnh sẽ thực hiện từ 60-70% PTTT từ kênh phân phối thị trường và thực tế, một bộ phận người dân đã tự chi trả dịch vụ y tế có chất lượng, trong đó bao gồm hàng hóa và phí dịch vụ y tế về kế hoạch hóa gia đình/chăm sóc sức khỏe sinh sản (KHHGĐ/SKSS).

Từ tháng 6 năm 2012 đến nay tỉnh ta đã thực hiện Tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai chủ yếu là bao cao su, viên uống tránh thai. Từ tháng 8 năm 2016 triển khai thí điểm xã hội hóa các phương tiện tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản. Tuy nhiên, việc xã hội hóa cung cấp PTTT và dịch vụ HHGĐ/SKSS vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc và tồn tại, hạn chế, đó là: nhận thức về xã hội hóa ở một bộ phận cán bộ, nhân dân còn chưa đầy đủ; tốc độ xã hội hóa còn chậm; cơ chế chính sách chưa đồng bộ, thiếu kế hoạch tổng thể; các cơ sở xã hội hóa chưa nhiều, quy mô còn nhỏ bé, cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ còn thiếu và yếu, chất lượng và hiệu quả hoạt động chưa cao; mức độ phát triển xã hội hóa còn thấp ở khu vực thành thị, nông thôn phát triển.

Để thực hiện mục tiêu duy trì mức sinh hợp lý, thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa theo tinh thần của Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và Xã hội hóa cung cấp PTTT, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại Quyết định 818/QĐ-BYT ngày 12/3/2015 của B trưởng Bộ Y tế, việc xây dựng Kế hoạch thực hiện “Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/ sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2017 - 2020” là một yêu cầu cần thiết nhằm bo đảm sự phát triển bn vững của chương trình DS-KHHGĐ của tỉnh, đa dạng hóa và giải quyết được sự thiết các phương tiện tránh thai; duy trì mức sinh thay thế và mang lại lợi ích cho mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội. Mặc khác thực hiện xã hội hóa nhằm hướng tới dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người dân thuận lợi, công bằng và chất lượng, đồng thời người dân có trách nhiệm và đồng thuận tự nguyện chi trả chi phí dịch vụ KHHGD/SKSS. Giảm chi phí cho ngân sách nhà nước dự kiến khoảng trên 8 tỷ đồng/năm.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng về phương tiện tránh thai (PTTT), hàng hóa sức khỏe sinh sản và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sn (KHHGĐ/SKSS) có chất lượng cho người dân. Giảm chi ngân sách của tnh, huy đng và nâng cao hiệu quả các nguồn lực đầu tư từ các doanh nghiệp tổ chức, cá nhân bảo đảm cung cấp đy đủ PTTT để duy trì mức sinh thay thế, góp phn thực hiện thành công Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản giai đon 2011-2020.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

2.1. Mục tiêu 1. Truyền thông, vận động tạo sự đồng thuận của các cấp ủy Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể và sự chuyển đổi hành vi của các nhóm khách hàng trong việc thực hiện chi trả kinh phí các PTTT và dch v KHHGD/SKSS.

- 100% Ban chỉ đạo công tác Dân số- kế hoạch hóa gia đình các cấp tổ chức triển khai, thực hiện kế hoạch “Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/ sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2017- 2020”.

- 90% các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin kiến thức, tài liệu về xã hội hóa cung cấp PTTT và dịch vụ KHHGĐ/SKSS;

- Trên 60% cặp vợ chồng chấp nhận sử dụng phương tiện tránh thai từ nguồn xã hội hóa.

2.2. Mục tiêu 2. Đa dạng hóa các loại PTTT, hàng hóa SKSS/KHHGĐ theo phân khúc thị trường, chú trọng các PTTT hiện đại có tác dụng lâu dài và hiệu quả. Đảm bảo mỗi loại PTTT, hàng hóa SKSS/ KHHGĐ có ít nhất từ 2 đến 3 chủng loại khác nhau được đưa vào cung cấp trên địa bàn tỉnh.

2.3. Mục tiêu 3. Tăng cường tiếp cận dịch vụ cung cấp PTTT và dịch vụ KHHGĐ/SKSS của người dân; nâng cao năng lực cho cán bộ dân số, y tế thực hiện xã hội hóa cung cấp PTTT và dịch vụ KHHGĐ/SKSS,

- 100% hệ thống dân số cấp huyện và cấp xã triển khai thực hiện xã hội hóa cung cấp PTTT và hàng hóa SKSS.

[...]