Quyết định 2350/QĐ-BYT năm 2016 phê duyệt Dự án “Xây dựng và thử nghiệm Mô hình xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa sức khỏe sinh sản theo phân khúc thị trường giai đoạn 2016-2020” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Số hiệu 2350/QĐ-BYT
Ngày ban hành 07/06/2016
Ngày có hiệu lực 07/06/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Y tế
Người ký Nguyễn Viết Tiến
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2350/QĐ-BYT

Hà Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN “XÂY DỰNG VÀ THỬ NGHIỆM MÔ HÌNH XÃ HỘI HÓA CUNG CẤP PHƯƠNG TIỆN TRÁNH THAI, HÀNG HÓA SỨC KHỎE SINH SẢN THEO PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2016-2020”

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 63/NĐ-CP ngày 31/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tchức của Bộ Y tế;

Căn cứ Quyết định số 17/2013/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tchức của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thuộc Bộ Y tế;

Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 ca Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020;

Căn cứ Quyết định số 818/QĐ-BYT ngày 12/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển giai đoạn 2015-2020;

Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Dự án “Xây dựng và thử nghiệm Mô hình xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa sức khỏe sinh sản theo phân khúc thị trường giai đoạn 2016-2020”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trư
ng (đ b/c);
- Các Thứ trư
ng;
- Cổng Thông tin điện t
Bộ Y tế;
- Chi cục DS-KHHGĐ các t
ỉnh/Tp;
- Trun
g tâm Chăm sóc SKSS các tnh/Tp;
- Lưu: VT, TCDS(05).

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Viết Tiến

 

DỰ ÁN

XÂY DỰNG VÀ THỬ NGHIỆM MÔ HÌNH XÃ HỘI HÓA CUNG CẤP PHƯƠNG TIỆN TRÁNH THAI, HÀNG HÓA SỨC KHỎE SINH SẢN THEO PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2350/QĐ-BYT ngày 07 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế Phê duyệt Dự án xây dựng và thử nghiệm Mô hình xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa sức khỏe sinh sản theo phân khúc thị trường giai đoạn 2016-2020)

I. SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN

Tỷ lệ sử dụng BPTT đạt mức cao, tới 76,2% năm 2015, trong đó BPTT hiện đại chiếm 65,4% năm 2015 (Niên giám thống kê tóm tắt DS-KHHGĐ 2015, Tổng cục DS-KHHGĐ). Đây là yếu tố quan trọng để duy trì liên tục mức sinh thay thế trong 10 năm qua và làm giảm tỷ lệ phá thai. TFR đạt 2,11 (1/4/2005), đạt 2,03 (1/4/2009 và 2,09 (1/4/2014). Tuy nhiên, việc đáp ứng nhu cầu về số lượng, đa dạng về chủng loại PTTT, hàng hóa SKSS có chất lượng còn gặp nhiều khó khăn, thách thức:

1. Mức độ phổ cập BPTT chưa đạt yêu cầu đề ra của Chiến lược DS-SKSS đến năm 2015 và nhiều khả năng thiếu PTTT trong những năm tới.

Cơ hội tiếp cận PTTT còn nhiều hạn chế về số lượng, chủng loại và nơi cung cấp. Nhu cầu tránh thai chưa được đáp ứng còn chiếm tỷ lệ khá cao[1]: chiếm 11,2% trong nhóm phụ nữ có chồng, tới 22,7% trong nhóm phụ nữ chưa chồng và khoảng 35% trong nhóm thanh niên, vị thành niên.

Yêu cầu về số lượng PTTT sẽ tiếp tục gia tăng trong giai đoạn 2016-2020 bao gồm số để thay thế PTTT đã hết tác dụng tránh thai và số PTTT cho các nhóm khách hàng mới bước vào độ tuổi sinh đẻ (riêng số phụ nữ 15-49 tuổi tăng từ 25,1 triệu người năm 2015 tăng lên 25,4 triệu người năm 2020).

Nhiều khả năng thiếu PTTT trong giai đoạn 2016-2020. Trước năm 2010, bình quân hàng năm, cộng đồng các nhà tài trợ đã hỗ trợ khoảng 80% số PTTT, ngân sách nhà nước chi 20% trong tổng số kinh phí 310 tỷ đồng mua PTTT cấp miễn phí cho người dân. Trong giai đoạn 2011-2015, sử dụng số PTTT từ nguồn viện trợ còn lại và ngân sách nhà nước mua PTTT để cấp miễn phí, tiếp thị xã hội cho 50-55% số đối tượng; số PTTT do thị trường thương mại cung cấp cho 45-50% số đối tượng, nhưng chủ yếu là bao cao su khoảng 80%, viên uống tránh thai khoảng 27% và các PTTT khác khoảng 10%. Dự kiến giai đoạn 2016-2020, ngân sách nhà nước mua PTTT miễn phí, tiếp thị xã hội để cấp cho khoảng 30% số đối tượng. Với tốc độ giảm cung cấp PTTT miễn phí, tiếp thị xã hội rất nhanh, trong khi thị trường PTTT chưa phát triển thì có nhiều khả năng thiếu PTTT; đáng chú ý là Dụng cụ tử cung giảm từ 100% xuống 60-65%, thuốc tiêm tránh thai từ 100% xuống 50-55%, viên uống tránh thai từ 73% xuống 25%.

Yêu cầu số lượng PTTT tiếp tục tăng, khả năng cung cấp PTTT miễn phí, tiếp thị xã hội giảm nhanh, trong khi thị trường thương mại PTTT chưa phát triển và tâm lý bao cấp PTTT của số đông người dân còn khá nặng nề thì việc thiếu số người sử dụng BPTT tương ứng sẽ xẩy ra và làm cho tỷ suất sinh tăng lên hoặc là phải tăng tỷ lệ phá thai thì mới duy trì được mức sinh thay thế. Các kịch bản nêu trên đều gây bất lợi cho việc thực hiện chương trình DS-KHHGĐ, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

2. Việc phân khúc thị trường cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS chưa rõ ràng và không có sự cân đối, thống nhất chung để bảo đảm có đủ về số lượng PTTT, hàng hóa SKSS giữa các thị phần.

2.1. Chính sách, pháp luật đã xác định việc phân khúc thị trường cung cấp PTTT, hàng hóa SKSS bao gồm cung cấp miễn phí, tiếp thị xã hội và bán rộng rãi trên thị trường, nhưng thiếu các quy định cụ thể cho việc thực hiện.

- Đối với thị phần cung cấp miễn phí: i) chưa có quy định cụ thể danh mục PTTT, hàng hóa SKSS được cung cấp miễn phí; ii) chưa có lộ trình giảm số đối tượng được cung cấp miễn phí.

Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BTC-BYT ngày 20/2/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Y tế quy định “đối tượng được cấp miễn phí PTTT: người thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo; người có công với cách mạng; người dân tộc thiểu số sống tại xã đặc biệt khó khăn; xã thuộc vùng có mức sinh cao và không ổn định; người làm việc trên biển trước khi đi biển dài ngày, khi cập bờ và vào các âu thuyền tại các xã ven biển có nhiều người làm việc trên biển”. Đến nay, vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể về phạm vi, tiêu chí xác định xã thuộc vùng có mức sinh cao và không ổn định để người dân ở các vùng này được hưởng chính sách cung cấp miễn phí PTTT, hàng hóa SKSS. Thực tế những năm qua đã nảy sinh mâu thuẫn: người dân sống ở một số xã thuộc vùng có mức sinh cao và không ổn định đã không được cung cấp miễn phí PTTT, ngược lại nhiều tỉnh có quyết định cung cấp miễn phí PTTT cho nhân dân ở tất cả các xã thuộc tỉnh (không phân biệt xã thuộc vùng có mức sinh thấp hay xã thuộc vùng có mức sinh cao và không ổn định vì chưa có hướng dẫn cụ thể).

Chưa có lộ trình giảm số đối tượng được cung cấp miễn phí PTTT, hàng hóa SKSS cho phù hợp với sự phát triển, mà thực chất là giảm số xã thuộc vùng có mức sinh cao và không ổn định qua từng giai đoạn. Mặc dù chưa có đánh giá kết quả thực tế về số xã và số đối tượng của xã thuộc vùng có mức sinh cao và không ổn định, nhưng dự kiến kế hoạch giai đoạn 2016-2020 là giảm tỷ lệ đối tượng được cung cấp miễn phí, tiếp thị xã hội từ 50-55% năm 2015 xuống còn 33% năm 2016. Mức giảm 17-22% năm 2016 là quá nhanh và thiếu rõ ràng vì chưa có lộ trình đến năm nào sẽ đạt được mục tiêu cuối cùng về “đối tượng được cung cấp miễn phí PTTT, hàng hóa SKSS là người thuộc hộ nghèo, người thuộc diện chính sách xã hội”.

[...]