ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 294/KH-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 11 tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
KHÁM, SÀNG LỌC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG, UNG THƯ VÚ TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
GIAI ĐOẠN 2022-2025
Thực hiện Quyết định số 1092/QĐ-TTg
ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình sức khỏe Việt
Nam; Quyết định số 2779/QĐ-BYT ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Bộ Y tế về việc phê
duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giai đoạn 2021-2025; Quyết định
155/QĐ- TTg ngày 29/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch
quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần giai
đoạn 2022-2025; UBND tỉnh ban hành kế hoạch khám, sàng lọc ung thư cổ tử cung,
ung thư vú tại tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Tiếp tục nâng cao nhận thức, vai
trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và ngành y tế trong công tác
chỉ đạo, triển khai các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến công tác chăm sóc sức
khỏe sinh sản, chú trọng chăm sóc sức khỏe phụ nữ trong độ tuổi sinh sản trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025.
- Tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản có chất lượng; củng cố mạng lưới khám sàng lọc và điều
trị các bệnh viêm nhiễm đường sinh dục, ung thư cổ tử cung, ung thư vú; ưu tiên
triển khai các giải pháp can thiệp nhằm giảm tỷ lệ mắc mới, tỷ lệ tử vong của
phụ nữ liên quan ung thư cổ tử cung, ung thư vú. Qua đó, từng bước giảm sự
chênh lệch về tình trạng sức khỏe của phụ nữ giữa các vùng miền, các nhóm đối
tượng ưu tiên; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ y tế làm công tác chăm sóc sức
khỏe sinh sản ở các cấp theo hướng chuyên sâu.
- Các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh cần
tích cực, chủ động trong việc triển khai các nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch này đảm
bảo hiệu quả, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở.
- Xác định rõ đối tượng can thiệp là
phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Phấn đấu đến năm 2025 tăng tỷ lệ người thuộc đối
tượng nguy cơ được phát hiện sớm ung thư (ung thư cổ tử cung, ung thư vú là 40%
(Theo chỉ tiêu cụ thể của Kế hoạch thực hiện chương trình Sức khỏe Việt Nam
giai đoạn 2021-2025). Trong đó, cần ưu tiên đối tượng sinh sống tại vùng sâu,
vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đồng bào dân tộc ít người.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản
cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản thông qua hoạt động khám sàng lọc ung thư cổ
tử cung, ung thư vú cho các phụ nữ trong độ tuổi 21-65, ưu tiên cho nhóm phụ nữ
nguy cơ trong độ tuổi 30-50 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn
2022-2025; nhằm xây dựng môi trường hỗ trợ, tăng cường vai trò và năng lực của
mỗi người dân trong việc phòng, chống các bệnh ung thư cổ tử cung, ung thư vú
góp phần chăm sóc sức khỏe toàn diện để nâng cao sức khỏe, tầm vóc, tuổi thọ và
chất lượng sống của người dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2025:
Mục tiêu 1: 40% phụ nữ nguy cơ trong
độ tuổi 30-50 được khám sàng lọc ung thư cổ tử cung, ung thư vú.
Mục tiêu 2: 70% người dân hiểu biết về
bệnh ung thư cổ tử cung, ung thư vú, cũng như các nguyên tắc phòng, chống bệnh
này
Mục tiêu 3: 90% cán bộ thực hiện công
tác phòng, chống bệnh ung thư cổ tử cung, ung thư vú được đào tạo và tập huấn về
dự phòng, giám sát phát hiện, quản lý theo quy định.
III. CÁC NHÓM GIẢI
PHÁP CHÍNH
1. Nhóm giải pháp
về truyền thông vận động và truyền thông giáo dục sức khỏe
- Đẩy mạnh truyền thông vận động về tầm
quan trọng của công tác dự phòng và sàng lọc ung thư cổ tử cung, ung thư vu cho
các nhà hoạch định chính sách, người làm công tác quản lý ở các cấp, các đại biểu
dân cử, người có uy tín trong cộng đồng, già làng, trưởng bản... Huy động các
đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia
vào vận động chính sách, nguồn lực, tạo môi trường xã hội thuận lợi cho công
tác dự phòng và sàng lọc ung thư cổ tử cung, ung thư vú;
- Chú trọng truyền thông nâng cao kiến
thức, thay đổi hành vi trong dự phòng và sàng lọc ung thư cổ tử cung, ung thư
vú cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Nâng cao kiến thức, thực hành của phụ nữ
và cộng đồng về công tác dự phòng và sàng lọc ung thư cổ tử cung, ung thư vú;
- Đa dạng hình thức truyền thông,
phát triển các loại tài liệu truyền thông thích hợp với từng nhóm đối tượng,
chú trọng đến đặc điểm văn hóa, phong tục, tập quán, ngôn ngữ và điều kiện kinh
tế - xã hội của mỗi vùng miền, nhóm dân tộc. Nâng cao năng lực truyền thông trực
tiếp cho đội ngũ người cung cấp dịch vụ ở các tuyến và truyền thông viên tại cộng
đồng. Kết hợp giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền thông tại các cơ sở
cung cấp dịch vụ;
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan
thông tin đại chúng để cải tiến nội dung, đa dạng hóa các hình thức và hoạt động
truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo viết, báo hình,
báo nói, báo điện tử. Ứng dụng các loại hình truyền thông mới như internet,
SMS, mạng xã hội, truyền hình tương tác, phát thanh tương tác, sân khấu tương
tác...
2. Nhóm giải pháp
hoàn thiện cơ chế chính sách, tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý về hoạt động
dự phòng và sàng lọc ung thư cổ tử cung, ung thư vú.
- Cần có chính sách thu hút nhân lực
sản- nhi làm việc tại vùng khó khăn; chính sách thực hiện nghĩa vụ xã hội đối với
các cán bộ làm việc tại các cơ sở y tế tuyến trên; chính sách nhằm nâng cao vai
trò vị thế của hộ sinh;
- Tăng cường năng lực quản lý/quản trị
mạng lưới Chăm sóc sức khỏe sinh sản về lập kế hoạch, triển khai thực hiện,
theo dõi, giám sát và đánh giá công tác dự phòng và sàng lọc ung thư cổ tử
cung, ung thư vú tại các tuyến;
- Đẩy mạnh và cải thiện chất lượng
công tác chỉ đạo tuyến về sản phụ khoa, lưu ý hoạt động dự phòng và sàng lọc
ung thư cổ tử cung, ung thư vú; tăng cường giám sát hỗ trợ, kiểm tra việc tuân
thủ các quy định của pháp luật, quy trình, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về dự
phòng và sàng lọc ung thư cổ tử cung, ung thư vú ... ở các cơ sở y tế, bao gồm
cả các cơ sở y tế công lập, y tế tư nhân;
- Tăng cường chia sẻ thông tin, kinh
nghiệm và phối hợp hoạt động giữa các ngành, các tổ chức liên quan, các địa
phương, các đối tác phát triển trong nước và quốc tế trong việc triển khai các
mô hình can thiệp có hiệu quả về dự phòng và sàng lọc ung thư cổ tử cung, ung
thư vú.
3. Nhóm giải pháp
về đảm bảo tài chính
- Huy động nguồn lực đầu tư cho công
tác dự phòng và sàng lọc ung thư cổ tử cung, ung thư vú từ ngân sách trung ương
thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình Nông thôn
mới, Chương trình xóa đói, giảm nghèo...;
- Tăng cường đầu tư từ ngân sách địa
phương, vận động các tổ chức trong và ngoài nước, các nhà tài trợ, các đối tác
phát triển, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp... cũng như các nguồn vốn hợp pháp
khác nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về dự phòng và sàng lọc ung thư cổ tử cung,
ung thư vú;
- Vận động xây dựng bổ sung chính
sách nhằm mở rộng chi trả các dịch vụ liên quan hoạt động dự phòng và sàng lọc
ung thư cổ tử cung, ung thư vú theo gói dịch vụ cơ bản theo quy định;
- Khuyến khích mở rộng triển khai các
phương thức chi trả nhằm tăng khả năng tiếp cận và chất lượng chăm sóc sức khỏe
liên quan hoạt động dự phòng và sàng lọc ung thư cổ tử cung, ung thư vú như chi
trả, hỗ trợ tài chính dựa vào đầu ra đối với cơ sở cung cấp dịch vụ và hỗ trợ,
cung cấp thẻ dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ...
4. Nhóm giải pháp
đảm bảo nguồn nhân lực chuyên ngành sản phụ khoa cho y tế các tuyến
- Đào tạo bác sĩ đa khoa thành bác sỹ
chuyên ngành sản phụ khoa; đào tạo theo địa chỉ, theo nhu cầu đối với các vùng
khó khăn; bổ sung số lượng bác sỹ chuyên khoa phụ sản tại các trung tâm y tế huyện/
thị xã/ thành phố nhằm đảm bảo đủ chỉ tiêu. Phấn đấu tối thiểu trung tâm y tế/bệnh
viện huyện có ít nhất 01- 02 bác sĩ chuyên khoa phụ sản hoặc bác sĩ đa khoa được
đào tạo định hướng chuyên khoa phụ sản; đảm bảo số lượng điều dưỡng/hộ sinh đáp
ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe sinh sản. Tạo điều kiện để hộ sinh ở tuyến xã
làm việc quay vòng ở bệnh viện huyện nhằm góp phần nâng cao năng lực chuyên môn
và chất lượng dịch vụ;
5. Nhóm giải pháp
về cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc thiết yếu, khoa học, công nghệ
- Tăng cường cơ sở vật chất cho tuyến
xã, đặc biệt các trạm y tế để đảm bảo công tác khám và điều trị ban đầu viêm
nhiễm đường sinh dục thấp, dự phòng và sàng lọc ban đầu ung thư cổ tử cung, ung
thư vú. Duy trì nguồn cung cấp các thuốc cần thiết cho điều trị ban đầu viêm
nhiễm đường sinh dục thấp ở tuyến xã;
- Cập nhật, chuẩn hóa các quy định về
cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư tiêu hao theo các nội dung Dự phòng và
kiểm soát ung thư cổ tử cung tại các tuyến;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, triển khai, theo dõi, giám sát, đánh giá công tác dự phòng
và kiểm soát ung thư cổ tử cung, ung thư vú.
6. Nhóm giải pháp
về chuyên môn, kỹ thuật
- Xây dựng, rà soát, cập nhật và chuẩn
hóa các quy trình, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về Dự phòng và kiểm soát ung
thư cổ tử cung nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản;
- Bảo đảm cấp cứu, chuyển tuyến an
toàn, kịp thời hoặc mời y tế tuyến trên xuống hỗ trợ tại chỗ trong các trường hợp
cần thiết;
- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn, kỹ năng thực hành cho nhân viên y tế làm công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Tăng cường đào tạo tại chỗ, chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên cho tuyến dưới
theo phương pháp cầm tay chỉ việc, đào tạo theo kíp đáp ứng yêu cầu của công
tác chuyên môn.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ theo danh
mục chuyên môn kỹ thuật được phê duyệt, kết hợp với ưu tiên xây dựng, hỗ trợ hệ
thống chuyển tuyến thích hợp và cấp cứu ngoại viện, đặc biệt là tuyến cơ sở,
phù hợp với đặc thù vùng miền:
- Triển khai hiệu quả hệ thống bệnh
viện vệ tinh của các bệnh viện chỉ đạo tuyến đầu ngành về sản phụ khoa theo Đề
án bệnh viện vệ tinh của Bộ Y tế để nâng cao năng lực khám bệnh, chữa bệnh tại
chỗ của các bệnh viện vệ tinh; tổ chức chuyển giao các gói kỹ thuật cho bệnh viện
tuyến dưới, đặc biệt cho bệnh viện tuyến huyện, đảm bảo bệnh viện tuyến dưới
làm chủ các kỹ thuật được chuyển giao, từng bước giảm người bệnh chuyển tuyến
trên và tăng tiếp nhận người bệnh từ tuyến trên về điều trị; phát triển các hình
thức đào tạo trực tuyến, tư vấn, khám, chữa bệnh từ xa bằng công nghệ thông tin
nhằm trao đổi thông tin, đào tạo, hội chẩn, tư vấn, hỗ trợ chuyên môn cho tuyến
dưới tại các cơ sở y tế.
7. Nhóm giải pháp
về cải thiện chất lượng báo cáo thống kê, giám sát, theo dõi và đánh giá
- Cập nhật bộ chỉ số, công cụ theo
dõi, đánh giá về công tác dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung, ung thư vú;
tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong thống kê, báo cáo; nâng cao năng lực
thông qua hình thức tập huấn/đào tạo cho đội ngũ làm công tác thống kê, báo cáo
nhằm nâng cao chất lượng thông tin, dữ liệu thu thập;
- Xây dựng hệ thống giám sát, theo
dõi, đánh giá triển khai các hoạt động can thiệp về dự phòng và kiểm soát ung
thư cổ tử cung, ung thư vú.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách địa phương:
Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn
2022-2025 là: 4.320.400.000 đồng
(Bốn tỷ, ba trăm hai mươi triệu, bốn
trăm ngàn đồng)
(các phụ lục đính kèm).
2. Huy động cộng đồng, tổ chức trong
nước.
3. Huy động nguồn kinh phí hỗ trợ của
các tổ chức quốc tế.
4. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Hằng năm Sở Y tế lập dự toán kinh
phí, gửi Sở Tài chính thẩm định để báo cáo UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
V. TỔ CHỨC, THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
Căn cứ vào nhu cầu công tác chăm sóc
sức khỏe sinh sản, đặc biệt là công tác dự phòng và kiểm soát ung thư của địa
phương cũng như điều kiện về nguồn lực, xây dựng kế hoạch hành động trình Ủy
ban nhân dân/Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt. Huy động mọi nguồn lực, triển
khai thực hiện kế hoạch tại địa phương. Định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện về Ủy
ban nhân dân tỉnh/ Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
2. Bệnh viện Trung ương Huế, Bệnh
viện Đại học Y Dược Huế
Đẩy mạnh công tác chỉ đạo tuyến, hỗ
trợ kỹ thuật cho tuyến dưới, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cập nhật kiến
thức, nâng cao kỹ năng thực hành cho cán bộ y tế trong lĩnh vực dự phòng và kiểm
soát ung thư cổ tử cung, ung thư vú; Tiếp nhận khám và điều trị các trường hợp
chuyển tuyến từ cơ sở; Phối hợp với Sở Y tế trong công tác thống kê báo cáo về
lĩnh vực ung thư cổ tử cung, ung thư vú theo quy định của Bộ Y tế.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Huy động và điều phối các nguồn lực của
tỉnh và các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
4. Sở Tài chính
Hướng dẫn, bố trí kinh phí thực hiện
chương trình theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành. Đảm
bảo bố trí kinh phí triển khai các giải pháp để duy trì và nâng cao các kết quả
của Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trong giai đoạn tới.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Thực hiện tốt các chính sách, chế độ
cho người tham gia BHYT khi điều trị bệnh ung thư tại các cơ sở y tế trên địa
bàn tỉnh.
6. Sở Thông tin và truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế xây dựng cơ sở dữ
liệu về sức khỏe sinh sản; đề xuất nâng cấp và áp dụng công nghệ thông tin
trong hệ thống chăm sóc sức khỏe sinh sản; Phối hợp xây dựng kế hoạch truyền
thông về chăm sóc sức khỏe phụ nữ trong độ tuổi sinh sản; chủ trì và phối hợp với
Sở Y tế tổ chức cung cấp thông tin hướng dẫn về dự phòng và kiểm soát ung thư cổ
tử cung, ung thư vú cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và tổ chức triển khai, kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện.
7. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố
- Căn cứ nội dung Kế hoạch của UBND tỉnh,
xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn phù hợp với
điều kiện, thực trạng của địa phương.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát, báo
cáo tiến độ và kết quả việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương gửi Sở Y tế tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch khám, sàng lọc
ung thư cổ tử cung và ung thư vú trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2022 - 2025. Yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương triển khai, tổ chức
thực hiện. Sở Y tế là cơ quan theo dõi việc triển khai thực hiện Kế hoạch. Hàng
năm, các sở, ngành, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Y tế
(trước ngày 05 tháng 12) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (để b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị có tên tại Mục V;
- VP: CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|