Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 29/KH-UBND về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn năm 2011-2015 do tỉnh An Giang ban hành

Số hiệu 29/KH-UBND
Ngày ban hành 30/08/2011
Ngày có hiệu lực 30/08/2011
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Huỳnh Thế Năng
Lĩnh vực Doanh nghiệp

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/KH-UBND

An Giang, ngày 30 tháng 8 năm 2011

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIAI ĐOẠN NĂM 2011-2015 TỈNH AN GIANG

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 05 NĂM 2006 - 2010

Qua 5 năm thực hiện Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn tỉnh An Giang theo Quyết định số 236/2006/QĐ-TTg ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 – 2010, Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá tình hình thực hiện như sau:

I. Thực hiện mục tiêu của kế hoạch phát triển DNNVV 5 năm 2006 - 2010

Mục tiêu của Kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh An Giang Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang là:

- Các doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV, trên địa bàn đều có thể tiếp cận với mạng thông tin doanh nghiệp của quốc gia (Cục Phát triển DNNVV - Bộ Kế hoạch và Đầu tư) và mạng thông tin doanh nghiệp của tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu tư);

- Số doanh nghiệp đăng ký và thành lập mới giai đoạn năm 2006 – 2010: 1.660 DNNVV với tổng vốn đăng ký kinh doanh là 5.500 tỷ đồng. Tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang đến cuối năm 2010 là 4.000 doanh nghiệp.

- Số lượt người trong các DNNVV được hỗ trợ đào tạo từ Chương trình hỗ trợ đào tạo nhân lực cho các DNNVV giai đoạn 2006 - 2010 là 5.000 người.

Kết quả thực hiện như sau:

Stt

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Kế hoạch 2006-2010

TH đến cuối năm 2010

Tỷ lệ TH/KH

 

(1)

(2)

(3)

(4)

= (4)/(3)

1

Số lượng doanh nghiệp thành lập giai đoạn 2006-2010

DN

1.660

2.437

147%

Vốn đăng ký

Tr.đồng

5.500

19.861

361%

2

Số lượng doanh nghiệp đăng ký đến cuối năm 2010

DN

4.000

4.521

113%

Vốn đăng ký

Tr.đồng

13.750.000

25.672.728

187%

3

Đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV

Người

5.000

5.790

116%

II. Tình hình triển khai các nhóm giải pháp để thực hiện kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2006 - 2010

2.1. Nhóm giải pháp về cải cách hành chính:

2.1.1. Thực hiện cơ chế một cửa liên thông:

- Ngành Kế hoạch và Đầu tư, Công an, Cục thuế tỉnh An Giang đã ký ban hành Quy chế phối hợp liên ngành số 01/2007/KHĐT-CA-CT ngày 09 tháng 4 năm 2007 về việc giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động trên địa bàn tỉnh An Giang.

Qua quá trình triển khai thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2008 về việc ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp Giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập trên địa bàn tỉnh An Giang theo cơ chế 01 cửa liên thông. Đầu mối tiếp nhận và trả kết là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Theo đó, thời gian trao trả kết quả đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, khắc dấu giảm từ 30 ngày làm việc xuống còn 05 ngày làm việc.

- Để tạo điều kiện thuận lợi trong công tác đăng ký kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện mà pháp luật quy định phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc Giấy phép kinh doanh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2007 về việc Ban hành Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế “một cửa” liên thông trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện mà theo quy định của pháp luật phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh.

- Trong quá trình triển khai các dự án đầu tư của doanh nghiệp, tỉnh cũng đã triển khai thực hiện theo cơ chế một cửa trong việc giải quyết hồ sơ thủ tục, đầu tư khi DNNVV đăng ký đầu tư. Để thực hiện công tác này, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-UBND ngày 09/02/2007; Quyết định số 75/2007/QĐ-UBND ngày 02/11/2007 và Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 13/4/2009 về việc ban hành Quy chế Phối hợp thực hiện một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh. Theo đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận và phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết tất cả các thủ tục hành chính về đầu tư có liên quan từ đăng ký kinh doanh, đất đai, xây dựng, môi trường cho nhà đầu tư để triển khai dự án đầu tư. Thực hiện theo cơ chế này, từ 13 bước thủ tục hành chính giảm xuống còn 7 bước, từ thời gian giải quyết các loại thủ tục hành chính trong 450 ngày xuống còn 170 ngày.

2.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cải cách hành chính:

- Tháng 7 năm 2008, tỉnh An Giang đã phối hợp với Chương trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt - Đức (GTZ) khai trương và đưa vào hoạt động Cổng thông tin doanh nghiệp và đầu tư tỉnh An Giang. Bên cạnh việc khai trương Cổng thông tin doanh nghiệp và đầu tư, công tác đăng ký kinh doanh trực tuyến qua mạng cũng đã được tổ chức thực hiện từ ngày 15 tháng 7 năm 2008. Ngoài ra, Sở Kế hoạch và Đầu tư cũng đã thực hiện triển khai phần mềm đăng ký kinh doanh Hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã cho 11 huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Thực hiện quy chế phối hợp một cửa liên thông trong công tác đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp phép khắc dấu đối và Đăng ký kinh doanh trực tuyến qua mạng đã góp phần đáng kể vào công tác cải cách hành chính, thủ tục hành chính theo hướng tinh gọn và hiệu quả được doanh nghiệp đồng tình ủng hộ, giảm chi phí và thời gian cho doanh nghiệp.

- Giải đáp những vấn đề có liên quan đến đăng ký kinh doanh, thành lập doanh nghiệp, đăng ký đầu tư, triển khai dự án, các vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua Cổng thông tin doanh nghiệp và đầu tư của tỉnh:

Bên cạnh việc trao đổi trực tiếp qua hệ thống thông tin doanh nghiệp, thông qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, Sở Kế hoạch và Đầu tư cũng đã tư vấn, giải đáp các vấn đề có liên quan của doanh nghiệp trong công tác đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư thông qua các phương tiện thông tin khác như: điện thoại, fax, văn bản,...Sở Kế hoạch và Đầu tư còn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ chủ trì để giải quyết các vấn đề vướng mắc trong công tác đăng ký kinh doanh, thành lập doanh nghiệp, đăng ký đầu tư, triển khai dự án, các vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua Cổng thông tin doanh nghiệp và đầu tư của tỉnh, đến nay đã có trên 1.000 câu hỏi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh được giải đáp kịp thời và thông suốt.

- Hiện nay, tỉnh đang vận hành Hệ thống thông tin doanh nghiệp quốc gia, hệ thống này kết nối thông suốt giữa ngành Kế hoạch và Đầu tư với ngành Thuế trên môi trường mạng. Thực hiện hệ thống này sẽ giảm công đoạn chuyển hồ sơ qua đường văn thư, đồng thời mã số thuế được cấp cho doanh nghiệp chính là mã số doanh nghiệp (doanh nghiệp không phải vừa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế).

2.1.3. Thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO:

Trong công tác đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư, hỗ trợ hồ sơ thủ tục cho nhà đầu tư là một trong những lĩnh vực công tác được tỉnh chọn thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Tất cả các Sở, ngành cấp tỉnh đã đăng ký thực hiện theo tiêu chuẩn ISO và được chứng nhận thực hiện từ năm 2008 đến nay đảm bảo quy trình và thời gian. Kết quả là không có hồ sơ tồn đọng trong công tác đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư trong quá trình giải quyết.

2.1.4. Công tác cải cách thủ tục hành chính của các Sở, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện, UBND cấp xã:

[...]