NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
09/2009/TT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2009
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH VIỆC HỖ TRỢ LÃI SUẤT VAY VỐN MUA MÁY
MÓC, THIẾT BỊ, VẬT TƯ PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG NHÀ Ở
KHU VỰC NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì
tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 06 tháng 4
năm 2009 của Chính phủ về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2009;
Căn cứ Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 17 tháng
4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất vay vốn mua máy móc,
thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực
nông thôn;
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Công Thương, Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định chi tiết thi hành việc
hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay ngân hàng bằng đồng Việt Nam của các tổ
chức, cá nhân để mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và
vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn (sau đây gọi tắt là hỗ trợ lãi suất)
như sau:
Điều 1. Mục
đích hỗ trợ lãi suất
Nhà nước hỗ trợ lãi suất đối với
các khoản vay ngắn hạn, trung hạn ngân hàng bằng đồng Việt Nam của các tổ chức,
cá nhân (sau đây gọi là khách hàng vay) để mua máy móc, thiết bị cơ khí, phương
tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực
nông thôn nhằm giảm chi phí đầu tư, tăng năng lực sản xuất và thúc đẩy ngành
công nghiệp phát triển thông qua kích cầu đầu tư và tiêu dùng ở khu vực nông
thôn.
Điều 2. Đối
tượng và phạm vi áp dụng quy định về hỗ trợ lãi suất
1. Các tổ chức tín dụng
thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay ngắn hạn, trung hạn bằng đồng
Việt Nam của khách hàng vay để mua máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư phục
vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn, bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại theo quy
định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23
tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức,
cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất – kinh doanh.
b) Công ty tài chính theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 333/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
131/QĐ-TTg và các văn bản hướng dẫn của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Khách hàng vay là hộ
gia đình, chủ trang trại, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp vay vốn
ngắn hạn, trung hạn bằng đồng Việt Nam để mua máy móc, thiết bị, phương tiện, vật
tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn.
3. Loại cho vay được hỗ
trợ lãi suất là các khoản cho vay ngắn hạn, trung hạn bằng đồng Việt Nam theo
các hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày
01 tháng 5 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 để mua máy móc, thiết bị, phương tiện,
vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông
thôn thuộc Danh mục chi tiết hàng hóa sản xuất trong nước được hưởng hỗ trợ lãi
suất vốn vay theo quy định tại Quyết định số 2095/QĐ-BCT
ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Bộ Công Thương.
4. Các khoản vay ngắn hạn,
trung hạn để mua máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông
nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn đã được hỗ trợ lãi suất theo
quy định tại Quyết định số 131/QĐ-TTg và Quyết
định số 443/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ, thì không được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Quyết định
số 497/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ và Thông tư này.
Điều 3.
Nguyên tắc, điều kiện, thời hạn, mức tiền cho vay và hỗ trợ lãi suất, hồ sơ vay
vốn, phương thức hỗ trợ lãi suất
1. Nguyên tắc hỗ trợ lãi
suất là các ngân hàng thương mại, công ty tài chính cho vay các nhu cầu vốn ngắn
hạn, trung hạn để mua máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện, vật tư phục vụ sản
xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn theo cơ chế cho
vay thông thường và thực hiện hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của Thủ tướng
Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Điều kiện được hỗ trợ
lãi suất đối với khách hàng vay:
a) Được Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn xác nhận là đối tượng được vay vốn hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Quyết
định số 497/QĐ-TTg.
b) Sử dụng tiền vay để mua máy
móc, thiết bị cơ khí, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật
liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn thuộc Danh mục chi tiết hàng hóa sản xuất
trong nước được hưởng hỗ trợ lãi suất vốn vay theo quy định tại Quyết định số 2095/QĐ-BCT ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Bộ
Công Thương.
3. Thời hạn hỗ trợ lãi suất
đối với các khoản vay theo hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong khoảng
thời gian từ ngày 01 tháng 5 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009:
a) Tối đa là 24 tháng kể từ ngày
giải ngân vốn vay, đối với các khoản vay để mua sản phẩm máy móc, thiết bị cơ
khí, phương tiện phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp và máy vi tính; việc hỗ
trợ lãi suất được thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 đến ngày 31 tháng 12
năm 2011.
b) Tối đa là 12 tháng kể từ ngày
giải ngân vốn vay, đối với các khoản vay để mua sản phẩm vật tư nông nghiệp và
vật liệu xây dựng để làm nhà ở; việc hỗ trợ lãi suất được thực hiện từ ngày 01
tháng 5 năm 2009 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010.
Các khoản vay thuộc đối tượng được
hỗ trợ lãi suất bị quá hạn trả nợ, được gia hạn nợ vay, thời hạn vay thực tế vượt
quá thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định, thì không được tính hỗ trợ
lãi suất đối với khoảng thời gian quá hạn trả nợ, gia hạn nợ và vượt quá thời hạn
vay được hỗ trợ lãi suất.
4. Mức tiền cho vay và hỗ
trợ lãi suất:
a) Đối với các sản phẩm máy móc,
thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp và máy vi
tính: Mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa (riêng đối với máy vi
tính, mức tiền vay tối đa không quá 05 triệu đồng/chiếc); mức tiền cho vay cụ
thể do ngân hàng thương mại, công ty tài chính xem xét, quyết định theo cơ chế
cho vay thông thường. Mức hỗ trợ lãi suất là 100% lãi suất tiền vay.
b) Đối với các sản phẩm vật tư
nông nghiệp: Mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa nhưng không vượt
quá 07 triệu đồng/ha; mức tiền cho vay cụ thể do ngân hàng thương mại, công ty
tài chính xem xét, quyết định theo cơ chế cho vay thông thường. Mức hỗ trợ lãi
suất là 4%/năm lãi suất tiền vay.
c) Đối với vật liệu xây dựng các
loại để làm nhà ở: Mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa nhưng không
vượt quá 50 triệu đồng; mức tiền cho vay cụ thể do ngân hàng thương mại, công
ty tài chính xem xét, quyết định theo cơ chế cho vay thông thường. Mức hỗ trợ
lãi suất là 4%/năm lãi suất tiền vay.
5. Hồ sơ vay vốn được hỗ
trợ lãi suất:
- Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận
của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là đối tượng được vay vốn hỗ trợ lãi
suất theo quy định tại Quyết định số 497/QĐ-TTg;
- Kế hoạch hoặc phương án sử dụng
máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện, vật tư để sản xuất, sử dụng vật liệu xây
dựng để làm nhà ở;
- Hợp đồng tín dụng;
- Hợp đồng bảo đảm tiền vay theo
quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm trong trường hợp khoản vay có bảo đảm;
- Các tài liệu khác của hồ sơ
vay vốn theo cơ chế cho vay thông thường.
6. Phương thức thực hiện
hỗ trợ lãi suất là khi thu lãi tiền vay, các ngân hàng thương mại, công ty tài
chính giảm trừ số tiền lãi phải trả cho khách hàng vay bằng với số lãi tiền vay
được hỗ trợ lãi suất. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện chuyển số lãi tiền
vay đã hỗ trợ lãi suất trên cơ sở báo cáo số tiền hỗ trợ lãi suất của ngân hàng
thương mại, công ty tài chính.
Điều 4. Quy
trình và trách nhiệm của khách hàng vay, ngân hàng thương mại, công ty tài
chính thực hiện hỗ trợ lãi suất
1. Đối với khách hàng vay
có khoản vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất:
a) Trong khoảng thời gian từ
ngày 01 tháng 5 đến 31 tháng 12 năm 2009, khi phát sinh khoản vay lần đầu tại
ngân hàng thương mại, công ty tài chính nơi cho vay, khách hàng vay gửi giấy đề
nghị hỗ trợ lãi suất cho các ngân hàng thương mại, công ty tài chính theo Phụ lục
01 Thông tư này.
b) Cung cấp đầy đủ, trung thực
các thông tin, tài liệu để chứng minh mục đích vay vốn được hỗ trợ lãi suất và
chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp. Sử
dụng vốn vay đúng mục đích thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất đã ghi trong hợp đồng
tín dụng. Nếu sử dụng vốn vay không đúng mục đích theo đối tượng hỗ trợ lãi suất,
thì không được hỗ trợ lãi suất và phải hoàn trả cho ngân hàng thương mại, công
ty tài chính số lãi tiền vay được hỗ trợ trước đó và bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
c) Thực hiện các quy định của
ngân hàng thương mại, công ty tài chính về thủ tục vay vốn, hỗ trợ lãi suất và
chế độ báo cáo.
d) Hạch toán khoản chi trả lãi
tiền vay theo đúng số tiền lãi phải trả cho ngân hàng thương mại, công ty tài
chính sau khi được hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật.
đ) Yêu cầu ngân hàng thương mại,
công ty tài chính nơi cho vay thực hiện hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của
Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Đối với ngân hàng
thương mại, công ty tài chính:
a) Thực hiện hỗ trợ lãi suất cho
khách hàng vay theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam; không được từ chối hỗ trợ lãi suất, nếu khoản vay thuộc
đối tượng được hỗ trợ lãi suất; định kỳ báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để
kiểm tra, giám sát tình hình hỗ trợ lãi suất.
b) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất để ghi trong hợp đồng tín dụng các nội dung
về hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật; từ chối các yêu cầu hỗ trợ lãi
suất không đúng quy định của pháp luật.
c) Chủ tịch Hội đồng quản trị và
Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại, công ty tài chính chịu trách nhiệm
và bị xử lý theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp hỗ trợ lãi suất
không đúng quy định của pháp luật. Đối với ngân hàng thương mại và công ty tài
chính, nếu vi phạm thì bị xem xét trong việc xếp loại hàng năm, bổ sung tăng vốn
điều lệ, cấp giấy phép mở rộng nội dung, mạng lưới hoạt động của ngân hàng
thương mại và công ty tài chính.
d) Áp dụng cơ chế, mức vốn cho
vay và lãi suất cho vay thông thường đối với các nhu cầu vay vốn thuộc đối tượng
hỗ trợ lãi suất phù hợp với quy định tại Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2001 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
đ) Thực hiện việc kiểm tra trước,
trong và sau khi cho vay để đảm bảo việc hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của
pháp luật. Nếu phát hiện khách hàng vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích thuộc
đối tượng hỗ trợ lãi suất, thì thu hồi số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất trước
đó; trường hợp không thu hồi được, thì báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
xử lý hoặc khởi kiện việc vi phạm hợp đồng tín dụng của khách hàng vay.
e) Hướng dẫn khách hàng vay để bảo
đảm việc vay được thuận tiện, an toàn và đúng đối tượng.
g) Khi thu lãi tiền vay của
khách hàng, các ngân hàng thương mại và công ty tài chính thực hiện việc giảm
trừ số lãi tiền vay phải trả của khách hàng bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ
lãi suất theo quy định của pháp luật. Trường hợp đến ngày 31 tháng 12 năm 2011
chưa đến kỳ hạn thu lãi tiền vay, thì các ngân hàng thương mại, công ty tài
chính phải tính số lãi tiền vay phải trả của khách hàng và thực hiện việc giảm
trừ số lãi tiền vay bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất. Việc tính và
thu lãi tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật; thực hiện hạch toán,
theo dõi số lãi tiền vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất như sau:
- Hạch toán toàn bộ số lãi tiền
vay vào thu nhập theo quy định của chế độ tài chính hiện hành; số lãi tiền vay
hỗ trợ lãi suất do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển được hạch toán vào tài
khoản riêng (tài khoản “Các khoản phải thu” – Tiểu khoản: Phải thu Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về hỗ trợ lãi suất năm 2009 – 2011).
- Có bảng kê (hoặc cơ sở dữ liệu)
theo dõi chi tiết các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất (khách hàng vay, số tiền
vay, thời hạn và lãi suất cho vay, số tiền hỗ trợ lãi suất …) để gửi cho khách
hàng vay, phục vụ cho việc theo dõi, thống kê và kiểm toán nội bộ, báo cáo Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
h) Lập giấy xác nhận hỗ trợ lãi
suất có xác nhận của khách hàng và ngân hàng thương mại, công ty tài chính nơi
cho vay (ký tên, đóng dấu) để làm chứng từ kiểm tra, giám sát. Giấy xác nhận hỗ
trợ lãi suất được lập thành 02 bản, 01 bản lưu giữ hồ sơ tín dụng, 01 bản gửi
cho khách hàng vay. Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất được lập từng lần khi thu lãi
tiền vay và giảm trừ số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất hoặc lập theo định kỳ
hàng tháng phù hợp với thời hạn gửi báo cáo hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Đối với hộ nông dân vay vốn, thì lập giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất
vào tháng cuối của mỗi quý trong thời hạn hỗ trợ lãi suất.
i) Gửi giấy đăng ký kế hoạch và
báo cáo số tiền hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Phụ lục
02, 03 và 04 Thông tư này:
- Giấy đăng ký kế hoạch hỗ trợ
lãi suất hàng quý theo Phụ lục 02 Thông tư này và gửi chậm nhất là ngày 10 của
tháng đầu quý; giấy đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất quý II năm 2009 gửi chậm
nhất là ngày 15 tháng 5 năm 2009.
- Báo cáo tình hình thực hiện hỗ
trợ lãi suất hàng tháng theo Phụ lục 03 và 04 Thông tư này và gửi chậm nhất là
ngày 10 của tháng liền kề với tháng báo cáo, đảm bảo chính xác và đúng thời hạn.
k) Theo dõi, thống kê kịp thời,
chính xác các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất để phục vụ cho việc kiểm toán
nội bộ, báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và kiểm tra, giám sát của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; mở các tài khoản hoặc áp dụng hệ thống quản lý
thích hợp để hạch toán, thống kê riêng các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất.
l) Lưu giữ hồ sơ các khoản cho
vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Hàng tháng, chuyển tối
đa 90% số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất theo báo cáo của ngân hàng thương mại,
công ty tài chính. Việc chuyển số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất còn lại hàng
năm, được thực hiện sau khi nhận được báo cáo quyết toán về hỗ trợ lãi suất của
ngân hàng thương mại, công ty tài chính.
2. Chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến
hành việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện quy định của pháp luật về hỗ
trợ lãi suất trong trường hợp cần thiết.
3. Trách nhiệm của các
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực
hiện các nội dung liên quan đến tổ chức thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất:
a) Vụ Chính sách tiền tệ: Phối hợp
với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để xử lý các vấn đề về cơ chế
hỗ trợ lãi suất; nhận giấy đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất và các báo cáo về
tình hình hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại, công ty tài chính; thông
báo việc chuyển số tiền hỗ trợ lãi suất cho ngân hàng thương mại, công ty tài
chính; hướng dẫn quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất; xây dựng báo cáo trình Thủ
tướng Chính phủ.
b) Vụ Tài chính – Kế toán: Xử lý
các vấn đề về hạch toán kế toán liên quan đến cơ chế hỗ trợ lãi suất (chứng từ
gốc để hạch toán, chuyển số tiền hỗ trợ lãi suất …).
c) Sở Giao dịch: Thực hiện việc
hạch toán, chuyển số tiền hỗ trợ lãi suất cho ngân hàng thương mại.
d) Cơ quan thanh tra, giám sát
ngân hàng (Thanh tra Ngân hàng Nhà nước): Thực hiện việc thanh tra, giám sát và
xử lý đối với ngân hàng thương mại, công ty tài chính và khách hàng vay có vi
phạm quy định của pháp luật về hỗ trợ lãi suất.
đ) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Thực hiện việc kiểm tra, giám sát và
thanh tra theo thẩm quyền tình hình thực hiện quy định của pháp luật về hỗ trợ
lãi suất; báo cáo, đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xử lý các vấn đề phát sinh.
Điều 6.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Xác nhận khách hàng vay là đối
tượng được vay vốn hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Quyết định số 497/QĐ-TTg.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
2. Chánh Văn phòng, Vụ
trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước,
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại
và công ty tài chính, khách hàng vay chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Như khoản 2 Điều 7;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng (để báo cáo);
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Công thương, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VP, Vụ CSTT.
|
KT.
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|
PHỤ LỤC 01
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY
ĐỐI VỚI KHOẢN VAY MUA MÁY MÓC THIẾT BỊ, VẬT TƯ PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ
VẬT LIỆU XÂY DỰNG NHÀ Ở KHU VỰC NÔNG THÔN
Kính
gửi: ………………………………… (tên ngân hàng thương mại, công ty tài chính)
Tên khách hàng vay:
..............................................................................................................
Địa chỉ:
................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Điện thoại: ……………………………….. Fax:
……………………. Email: ....................................
Tên đại diện tổ chức (đối với
khách hàng là tổ chức): ...............................................................
............................................................................................................................................
Chức vụ:
..............................................................................................................................
Căn cứ các quy định tại Quyết định
số 497/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất vốn vay mua máy móc thiết bị, vật
tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Thông tư số 09/2009/TT-NHNN ngày
05 tháng 05 năm 2009, chúng tôi đề nghị ngân hàng thương mại hỗ trợ lãi suất đối
với các khoản vay vốn mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp
và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn theo các hợp đồng tín dụng được giải
ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 5 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Chúng tôi cam kết chấp hành các
quy định của pháp luật về cho vay, hỗ trợ lãi suất và các cam kết trong hợp đồng
tín dụng; sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng đối tượng được hỗ trợ lãi suất;
hoàn trả ngay số tiền đã được hỗ trợ lãi suất, nếu sử dụng tiền vay không đúng
mục đích của đối tượng hỗ trợ lãi suất ghi trong hợp đồng tín dụng; chịu trách
nhiệm trước pháp luật, nếu vi phạm hợp đồng tín dụng.
|
………..,
ngày … tháng … năm … …
KHÁCH HÀNG VAY
(Ký tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn:
- Khách hàng vay chỉ gửi Giấy đề
nghị hỗ trợ lãi suất tiền vay 01 lần khi phát sinh khoản vay đầu tiên tại ngân
hàng thương mại, công ty tài chính nơi cho vay trong khoảng thời gian từ ngày
01 tháng 5 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009.
- Khách hàng vay là tổ chức, thì
đại diện tổ chức ký tên và đóng dấu; khách hàng vay là hộ gia đình, chủ trang
trại và cá nhân thì ký và ghi rõ họ tên.
PHỤ LỤC 02
TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI/CÔNG
TY TÀI CHÍNH
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
GIẤY ĐĂNG KÝ KẾ HOẠCH HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY
ĐỐI VỚI KHOẢN VAY MUA MÁY MÓC THIẾT BỊ, VẬT TƯ PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ
VẬT LIỆU XÂY DỰNG NHÀ Ở KHU VỰC NÔNG THÔN
QUÝ
…… NĂM ……
Kính
gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Vụ Chính sách tiền tệ)
Ngân hàng:
...........................................................................................................................
Đại diện pháp nhân: …………………………
Chức vụ: ...............................................................
Địa chỉ:
................................................................................................................................
Điện thoại: ………………………………… Fax:
.........................................................................
Tài khoản tiền gửi VND số:
……………… tại ...........................................................................
Đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất
đối với khách hàng vay quý ….. năm …… theo quy định tại Quyết định số 497/QĐ-TTg và Thông tư số: 09/2009/TT-NHNN như
sau:
Đơn
vị: tỷ đồng
Các
hàng hóa được hỗ trợ lãi suất
|
Dư
nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất
|
Số
tiền hỗ trợ lãi suất
|
I. Tổng số
Trong đó:
|
|
|
1. Sản phẩm máy móc, thiết
bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp
|
|
|
- Các loại động cơ đốt trong
|
|
|
- Máy gặt đập liên hợp
|
|
|
- Máy kéo, máy cày, máy xới,
máy làm đất
|
|
|
- Máy giặt, máy tuốt lúa, máy
sấy nông sản; máy xát lúa gạo, máy bơm nước thủy lợi, máy phát điện, máy vò
chè, máy tẽ ngô, máy gieo hạt
|
|
|
- Máy sục khí ôxy nuôi trồng
thủy sản, các loại ghe xuồng gắn động cơ
|
|
|
- Máy cắt cỏ, băm cỏ, máy nghiền,
trộn đóng viên, đóng bánh thức ăn cho gia súc, gia cầm, máy vắt sữa, máy ấp nở
gia cầm
|
|
|
- Xe tải nhẹ tải trọng dưới 5
tấn
|
|
|
- Máy vi tính để bàn
|
|
|
2. Vật tư phục vụ sản xuất
nông nghiệp
|
|
|
- Phân bón hóa học các loại
|
|
|
- Thuốc bảo vệ thực vật các loại
thuộc Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam ban hành
kèm theo Thông tư số 09/2009/TT-BNN ngày 03/3/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
|
|
3. Các loại vật liệu xây
dựng chủ yếu để làm nhà ở khu vực nông thôn
|
|
|
- Xi măng
|
|
|
- Thép xây dựng
|
|
|
- Gạch, ngói các loại
|
|
|
- Tấm lợp các loại
|
|
|
II. Tỷ lệ % dư nợ cho vay
được hỗ trợ lãi suất để mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông
nghiệp và vật liệu xây dựng làm nhà ở khu vực nông thôn so với tổng dư nợ của
ngân hàng thương mại/công ty tài chính
|
|
|
|
………..,
ngày … tháng … năm … …
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 03
TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI/CÔNG
TY TÀI CHÍNH
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY
ĐỐI VỚI KHOẢN VAY MUA MÁY MÓC THIẾT BỊ, VẬT TƯ PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ
VẬT LIỆU XÂY DỰNG NHÀ Ở KHU VỰC NÔNG THÔN
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 497/QĐ-TTG VÀ THÔNG TƯ SỐ
09/2009/TT-NHNN
PHÂN THEO DANH MỤC HÀNG HÓA VÀ ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG VAY
THÁNG ……… NĂM ……..
Đơn
vị: đồng
Chỉ
tiêu
|
Trong
tháng báo cáo
|
Lũy
kế từ ngày 1/5/2009 đến cuối tháng báo cáo
|
Số
lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất
|
Dư
nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất tại thời điểm cuối tháng báo cáo
|
Số
lãi tiền vay phải trả tính theo lãi suất trong hợp đồng tín dụng
|
Số
lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay
|
Số
lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất
|
Số
lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
I. Tổng số các khoản cho
vay được hỗ trợ lãi suất theo danh mục hàng hóa
|
|
|
|
|
|
|
1. Sản phẩm máy móc, thiết
bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
- Các loại động cơ đốt trong
|
|
|
|
|
|
|
- Máy gặt đập liên hợp
|
|
|
|
|
|
|
- Máy kéo, máy cày, máy xới,
máy làm đất
|
|
|
|
|
|
|
- Máy gặt, máy tuốt lúa, máy sấy
nông sản, máy xát lúa gạo, máy bơm nước thủy lợi, máy phát điện, máy vò chè,
máy tẽ ngô, máy gieo hạt
|
|
|
|
|
|
|
- Máy sục khí ôxy nuôi trồng
thủy sản, các loại ghe xuồng gắn động cơ
|
|
|
|
|
|
|
- Máy cắt cỏ, băm cỏ, máy nghiền,
trộn đóng viên, đóng bánh thức ăn cho gia súc, gia cầm, máy vắt sữa, máy ấp nở
gia cầm
|
|
|
|
|
|
|
- Xe tải nhẹ tải trọng dưới 5
tấn
|
|
|
|
|
|
|
- Máy vi tính để bàn
|
|
|
|
|
|
|
2. Vật tư phục vụ sản xuất
nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
- Phân bón hóa học các loại
|
|
|
|
|
|
|
- Thuốc bảo vệ thực vật các loại
thuộc Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam ban hành kèm
theo Thông tư số 09/2009/TT-BNN ngày 03/3/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
|
|
|
|
|
|
3. Các loại vật liệu xây dựng
chủ yếu để làm nhà ở khu vực nông thôn
|
|
|
|
|
|
|
- Xi măng
|
|
|
|
|
|
|
- Thép xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
- Gạch, ngói các loại
|
|
|
|
|
|
|
- Tấm lợp các loại
|
|
|
|
|
|
|
II. Tổng số các khoản cho
vay được hỗ trợ lãi suất theo đối tượng khách hàng vay
|
|
|
|
|
|
|
- Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
- Hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
- Tổ hợp tác
|
|
|
|
|
|
|
- Chủ trang trại
|
|
|
|
|
|
|
- Hộ gia đình và cá nhân
|
|
|
|
|
|
|
Kế
toán trưởng (Trường phòng kế toán)
|
Trưởng
Kiểm tra/Kiểm toán nội bộ
|
…..,
ngày … tháng … năm ….
Tổng giám đốc (Giám đốc)
|
Hướng dẫn tổng hợp và gửi
báo cáo:
- Báo cáo này ngân hàng thương mại,
công ty tài chính gửi cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo địa chỉ: Vụ Chính
sách tiền tệ - Ngân hàng Nhà nước – 49 Lý Thái Tổ - Hà Nội (email:
phongcstd@sbv.gov.vn; fax: 04-38246953/38240132) và chi nhánh ngân hàng thương
mại gửi cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Cột (1): Số lượng khách hàng
vay được hỗ trợ lãi suất là số lượng doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ
trang trại, hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ lãi suất phát sinh trong tháng báo
cáo (không tính trùng theo số lượt món vay); nếu 01 khách hàng có nhiều khoản
vay để mua các hàng hóa khác nhau, thì liệt kê vào nhóm hàng hóa có số dư nợ lớn
nhất.
- Cột (3): Số lãi tiền vay phải
trả tính theo lãi suất trong hợp đồng tín dụng được tính theo quy định tại Quyết
định số 652/2001/QĐ-NHNN ngày 17/5/2001 của
Thống đốc Ngân hàng nhà nước.
- Cột (4): Số lãi tiền vay đã hỗ
trợ lãi suất cho khách hàng vay được tổng hợp theo số liệu ghi trên Giấy xác nhận
hỗ trợ lãi suất; tổng số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất phải bằng số tiền hỗ
trợ lãi suất đã thực hiện hạch toán giảm trừ cho khách hàng vay.
- Cột (5): Lũy kế số lượng khách
hàng vay được hỗ trợ lãi suất được tính bằng số lượng khách hàng vay lũy kế của
tháng báo cáo trước đó cộng với số lượng khách hàng vay phát sinh mới trong
tháng báo cáo.
- Thời hạn gửi báo cáo: Hàng
tháng, chậm nhất vào ngày 10 tháng liền kề tháng báo cáo.
- Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện
thoại người chịu trách nhiệm trả lời các chi tiết báo cáo khi Ngân hàng Nhà nước
yêu cầu.
- Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc phản ánh kịp thời bằng văn bản hoặc qua số điện thoại:
04-38246955/ 38259158; fax: 04-38246953/38240132.
PHỤ LỤC 04
TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI/CÔNG
TY TÀI CHÍNH
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY
ĐỐI VỚI KHOẢN VAY MUA MÁY MÓC THIẾT BỊ, VẬT TƯ PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ
VẬT LIỆU XÂY DỰNG NHÀ Ở KHU VỰC NÔNG THÔN
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 497/QĐ-TTG VÀ THÔNG TƯ SỐ
09/2009/TT-NHNN
PHÂN THEO 63 TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
THÁNG ……… NĂM ……..
Đơn
vị: đồng
Tên
tỉnh, thành phố
|
Trong
tháng báo cáo
|
Lũy
kế từ ngày 1/5/2009 đến cuối tháng báo cáo
|
Số
lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất
|
Dư
nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất tại thời điểm cuối tháng báo cáo
|
Số
lãi tiền vay phải trả tính theo lãi suất trong hợp đồng tín dụng
|
Số
lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay
|
Số
lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất
|
Số
lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
1. Tỉnh An Giang
|
|
|
|
|
|
|
2. Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
|
|
|
|
|
|
|
3. Tỉnh Bắc Cạn
|
|
|
|
|
|
|
………….
|
|
|
|
|
|
|
…………
|
|
|
|
|
|
|
63. Tỉnh Yên Bái
|
|
|
|
|
|
|
Kế
toán trưởng (Trưởng phòng kế toán)
|
………..,
ngày ……… tháng ……… năm……
Tổng giám đốc (Giám đốc)
|
Hướng dẫn tổng hợp và gửi
báo cáo:
- Phân các khoản cho vay được hỗ
trợ lãi suất theo 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (xếp theo thứ tự bảng
chữ cái).
- Cột (1): Số lượng khách hàng
vay được hỗ trợ lãi suất là số lượng doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ
trang trại, hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ lãi suất phát sinh trong tháng báo
cáo (không tính trùng theo số lượt món vay); nếu 01 khách hàng có nhiều khoản
vay để mua các hàng hóa khác nhau, thì liệt kê vào nhóm hàng hóa có số dư nợ lớn
nhất.
- Cột (3): Số lãi tiền vay phải
trả tính theo lãi suất trong hợp đồng tín dụng được tính theo quy định tại Quyết
định số 652/2001/QĐ-NHNN ngày 17/5/2001 của
Thống đốc Ngân hàng nhà nước.
- Cột (4): Số lãi tiền vay đã hỗ
trợ lãi suất cho khách hàng vay được tổng hợp theo số liệu ghi trên Giấy xác nhận
hỗ trợ lãi suất; tổng số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất phải bằng số tiền hỗ
trợ lãi suất đã thực hiện hạch toán giảm trừ cho khách hàng vay.
- Cột (5): Lũy kế số lượng khách
hàng vay được hỗ trợ lãi suất được tính bằng số lượng khách hàng vay lũy kế của
tháng báo cáo trước đó cộng với số lượng khách hàng vay phát sinh mới trong
tháng báo cáo.
- Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Chính
sách tiền tệ - Ngân hàng Nhà nước (email: phongcstd@sbv.gov.vn; fax:
04-38246953/38240132) và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.
- Thời hạn gửi báo cáo: Hàng
tháng, chậm nhất vào ngày 10 tháng liền kề tháng báo cáo.
- Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện
thoại người chịu trách nhiệm trả lời các chi tiết báo cáo khi Ngân hàng Nhà nước
yêu cầu.
- Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc phản ánh kịp thời bằng văn bản hoặc qua số điện thoại:
04-38246955/ 38259158; fax: 04-38246953/38240132.