ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/KH-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 24
tháng 02 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở
CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2019 - 2022” NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
Thực hiện Quyết định số
428/QĐ-TTg ngày 18/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao
năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022” (sau đây gọi tắt
là Đề án), Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Đề án năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Thực hiện có chất lượng, hiệu
quả Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 -
2022”; bảo đảm đúng mục tiêu, yêu cầu, quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ, giải pháp đề
ra, phù hợp với từng lĩnh vực pháp luật và đối tượng được Đề án xác định. Tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu và cụ thể hóa các hoạt động của Đề
án phù hợp với tình hình thực tế, đặc thù của địa phương và đối tượng được Đề
án xác định góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ
hòa giải viên ở cơ sở để hòa giải kịp thời, hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp,
vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở, góp phần tạo chuyển biến căn
bản, toàn diện trong công tác hòa giải ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ
trong giai đoạn mới; giảm số vụ việc phải đưa ra tòa án và các cơ quan nhà nước
giải quyết, tiết kiệm thời gian, chi phí của xã hội và của Nhà nước. Hòa giải
viên ở cơ sở mới được bầu, bổ sung, kiện toàn được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng,
nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng
nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành.
2. Yêu cầu:
- Các nội dung và hoạt động đề
ra phải bảo đảm tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm; bám sát mục tiêu, nhiệm
vụ của Đề án. Xác định cụ thể nội dung công việc, yêu cầu về chất lượng, thời
gian tiến hành và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan
trong việc triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án.
- Quá trình tổ chức thực hiện
phải có sự phân công trách nhiệm rõ ràng và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan,
đơn vị, địa phương; tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc nảy sinh từ thực
tiễn để bảo đảm tiến độ của các hoạt động, triển khai thực hiện Kế hoạch đã đề
ra.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức của các cơ quan, xã hội đối
với công tác hòa giải ở cơ sở:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Báo Bạc Liêu, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và
các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên trong năm 2021.
- Kết quả, sản phẩm: Các hội
nghị, các tin, bài tuyên truyền...
2. Kiện toàn đội
ngũ tập huấn viên có đủ khả năng, kiến thức, phương pháp để hướng dẫn, tổ chức
bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở:
2.1. Tiếp tục rà soát, kiện
toàn, xây dựng đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện đảm bảo số lượng,
thành phần (khi có thay đổi)
Đối với cấp tỉnh (từ 05 người trở
lên), cấp huyện (từ 04 người trở lên/huyện, thị xã, thành phố) từ nguồn cán bộ,
công chức được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở của Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp; cán bộ, công chức thuộc tổ chức chính trị - xã hội tham
gia công tác hòa giải ở cơ sở; báo cáo viên pháp luật và các cá nhân khác đáp ứng
tiêu chuẩn làm hòa giải viên ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan chủ trì:
+ Sở Tư pháp rà soát, kiện toàn
đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh.
+ Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp:
+ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp.
+ Hội Luật gia, Đoàn Luật sư tỉnh
và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Trong
năm 2021.
- Kết quả, sản phẩm: Quyết định
thay đổi, kiện toàn.
2.2. Tổ chức tập huấn phương
pháp, nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Luật gia, Đoàn Luật sư tỉnh, Công an tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Quý II -
III/2021.
- Kết quả, sản phẩm: Hội nghị tập
huấn.
3. Thực hiện
chỉ đạo điểm công tác hòa giải ở cơ sở:
3.1. Tùy theo tình hình thực tế,
Sở Tư pháp phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện lựa chọn từ 01 đến 03 đơn vị
cấp xã làm điểm chỉ đạo (ưu tiên địa bàn có tỷ lệ hòa giải thành thấp hoặc địa
bàn có nhiều vướng mắc trong triển khai Luật Hòa giải ở cơ sở). Các hoạt động
chỉ đạo điểm gồm:
+ Bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ
(tổ chức các lớp tập huấn, cấp phát tài liệu; tổ chức các diễn đàn giao lưu,
trao đổi kinh nghiệm...) cho hòa giải viên của đơn vị cấp xã thực hiện chỉ đạo
điểm; hỗ trợ nguồn lực thực hiện hòa giải các vụ việc phức tạp, tranh chấp giá
trị tài sản lớn, tranh chấp đất đai và các trường hợp vi phạm pháp luật nhưng
được miễn trách nhiệm hình sự do người bị hại tự nguyện hòa giải theo quy định
của Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) và Bộ luật Tố tụng
Hình sự năm 2015.
+ Hỗ trợ, huy động nguồn lực xã
hội nhằm nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên.
+ Các hoạt động khác phù hợp với
điều kiện cụ thể của địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận; Tòa án nhân dân tỉnh;
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được
lựa chọn thực hiện chỉ đạo điểm.
- Thời gian thực hiện: Quý
I/2021.
- Kết quả, sản phẩm: Quyết định,
công văn, các văn bản hướng dẫn, các hoạt động hỗ trợ các xã điểm trong công
tác hòa giải ở cơ sở.
Định kỳ hàng năm thực hiện đánh
giá hiệu quả công tác chỉ đạo điểm; biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với tổ
hòa giải, hòa giải viên, cá nhân, tổ chức có đóng góp tích cực, hiệu quả trong
công tác hòa giải ở cơ sở.
3.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
căn cứ vào tình hình thực tế và đặc thù của địa phương, chủ động lựa chọn một số
đơn vị cấp xã để thực hiện chỉ đạo điểm (ưu tiên tập trung lựa chọn các xã, phường,
thị trấn chưa đạt tiêu chí về hòa giải ở cơ sở khi đánh giá xã, phường, thị trấn
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật).
Đơn vị được chọn làm điểm chỉ đạo
không trùng với điểm chỉ đạo của tỉnh. Hoạt động chỉ đạo điểm tương tự như
trên.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Công an cấp huyện
và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý
I/2021.
- Kết quả, sản phẩm: Quyết định,
công văn, các văn bản hướng dẫn, các hoạt động hỗ trợ các xã điểm trong công
tác hòa giải ở cơ sở.
4. Xây dựng đội
ngũ hòa giải viên có đủ tiêu chuẩn, năng lực đáp ứng yêu cầu của công tác hòa
giải ở cơ sở:
4.1. Rà soát, đánh giá, tiến
hành bổ sung, thay thế hòa giải viên đối với những tổ hòa giải còn thiếu hòa giải
viên hoặc có hòa giải viên hoạt động nhưng hiệu quả chưa cao; bảo đảm các tổ
hòa giải đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của công tác hòa
giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân
dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Phòng Tư
pháp cấp huyện; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên trong năm 2021.
- Kết quả, sản phẩm: Quyết định,
văn bản rà soát, hướng dẫn, kiện toàn hòa giải viên ở cơ sở.
4.2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở:
Sở Tư pháp tiến hành rà soát,
khảo sát nhu cầu của một số đơn vị cấp huyện, cấp xã có tỷ lệ hòa giải thành thấp
để tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ. Đối với các đơn vị khác giao cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ để bảo đảm đến cuối
năm 2021 có 100% hòa giải viên cơ sở mới được bầu, bổ sung, kiện toàn và 80% -
90% hòa giải viên ở cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở
cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ
sở do Bộ Tư pháp ban hành:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và Tòa án nhân dân cấp
huyện.
- Thời gian thực hiện: Quý II -
IV/2021.
5. Phát hành
tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở và các sách pháp luật có liên
quan đến công tác hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở:
Thực hiện in ấn, phát hành, hướng
dẫn sử dụng Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải viên ở cơ sở do Bộ Tư pháp
biên soạn cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở; các tài liệu hỗ trợ, tham khảo
dành cho hòa giải viên ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Phát hành các tài liệu dành cho
đội ngũ tập huấn viên (tài liệu về phương pháp hướng dẫn kỹ năng bồi dưỡng cho
hòa giải viên, bài giảng mẫu, tài liệu hỗ trợ khác) và văn bản pháp luật có
liên quan đến công tác hòa giải ở cơ sở cho các hòa giải viên.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên trong năm.
- Kết quả, sản phẩm: Các sách,
tờ gấp, video tiểu phẩm pháp luật… tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật được
biên soạn, phát hành hoặc đăng tải.
6. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở:
6.1. Hướng dẫn các cơ quan, đơn
vị, tập huấn viên, hòa giải viên và các cá nhân có liên quan tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc khai thác các cơ sở dữ liệu pháp luật liên quan
đến công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Văn hóa,
Thông tin, Thể thao và Du lịch.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên trong năm 2021.
- Kết quả: Nâng cao tỷ lệ tập
huấn viên, hòa giải viên biết cách tiếp cận, truy xuất và sử dụng thông tin, kiến
thức về hòa giải cơ sở trên cơ sở dữ liệu về phổ biến, giáo dục pháp luật.
6.2. Số hóa và đăng tải các tài
liệu tập huấn, bồi dưỡng, các ấn phẩm khác về hòa giải ở cơ sở trên cơ sở dữ liệu
về phổ biến, giáo dục pháp luật, trên Trang/Cổng thông tin điện tử của Sở Tư
pháp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; trên mạng xã hội
facebook, youtube và các mạng xã hội khác,... các phương tiện phát thanh, truyền
hình, hệ thống thông tin cơ sở:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch; cơ quan
báo chí địa phương.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên trong năm 2021.
6.3. Tiếp nhận, xử lý thông tin
hai chiều, hướng dẫn giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện hòa giải ở cơ sở, nhất là hòa giải các vụ việc khó, phức tạp:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận; cá nhân,
tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên trong năm 2021.
7. Thực hiện tổng
kết, đánh giá những cách làm, mô hình hay trong công tác hòa giải ở cơ sở và thực
hiện nhân rộng:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận; cá nhân,
tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý
II/2021.
8. Tổ chức kiểm
tra, nắm bắt tình hình, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đánh giá kết quả thực hiện
Đề án năm 2021:
Lồng ghép kiểm tra tình hình
triển khai thực hiện Đề án vào kiểm tra công tác hòa giải ở cơ sở năm 2021.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ quý
II đến IV năm 2021.
- Kết quả, sản phẩm: Kế hoạch,
công văn hướng dẫn kiểm tra, báo cáo kết quả.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN:
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ
nguồn ngân sách nhà nước theo quy định phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách
Nhà nước và các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác (nếu có). Lồng ghép để thực
hiện nội dung Kế hoạch này vào các chương trình, dự án có liên quan khác. Trong
trường hợp nguồn kinh phí không đủ để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ được giao
trong Kế hoạch này, đề nghị Sở Tư pháp lập dự toán kinh phí trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Sở Tư pháp:
- Sở Tư pháp là cơ quan chủ trì
triển khai thực hiện Kế hoạch này, chịu trách nhiệm trong việc chỉ đạo, hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện Đề án theo các nhiệm vụ cụ thể
đã được phê duyệt tại Kế hoạch này.
- Triển khai thực hiện các nhiệm
vụ được giao tại Phần II của Kế hoạch và lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ được giao chuyển Sở Tài chính để thẩm định, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện Đề án; tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Đề án trong báo cáo
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư
pháp.
2. Sở Tài chính:
Sở Tài chính có trách nhiệm
tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ
của Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan tài
chính cấp dưới tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp cân đối ngân sách bảo đảm
kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở nói chung và các nội dung thực hiện Đề
án nói riêng.
3. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể
thao và Du lịch:
Hướng dẫn các cơ quan báo chí của
tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở triển khai tuyên truyền sâu, rộng về Đề án và Kế
hoạch này trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở
và tình hình, kết quả hòa giải ở cơ sở.
4. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Bạc Liêu:
Thông tin, tuyên truyền, phổ biến
trên báo, đài các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở và tình hình triển
khai thi hành pháp luật về hòa giải ở cơ sở, góp phần nâng cao nhận thức của cộng
đồng về vị trí, vai trò và ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở trong đời sống
xã hội, khuyến khích sử dụng hòa giải để giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn,
vi phạm pháp luật trong cộng đồng.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên:
Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng
Kế hoạch, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng kết Kế hoạch thực hiện Đề
án; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao; chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức
thành viên ở địa phương phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ theo Kế hoạch thực hiện Đề án; tăng cường các hoạt động
truyền thông về vai trò, ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở; vận động, thuyết
phục thành viên, hội viên và nhân dân giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm
pháp luật thông qua hòa giải ở cơ sở.
6. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh:
Phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức
đào tạo đội ngũ tập huấn viên để thực hiện bồi dưỡng, tập huấn cho hòa giải
viên ở cơ sở; hướng dẫn, chỉ đạo Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội
Luật gia cấp huyện và các luật sư phối hợp với Phòng Tư pháp hỗ trợ thực hiện bồi
dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở, cung cấp tài liệu, tổ chức xây dựng mô hình
huy động luật gia, luật sư, thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư ký tòa án, kiểm
sát viên hỗ trợ nghiệp vụ cho hòa giải viên ở cơ sở.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện Kế hoạch này phù hợp với đối tượng và chức năng, nhiệm vụ của địa
phương mình; phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai
các nhiệm vụ về hòa giải ở cơ sở và các hoạt động chỉ đạo điểm về hòa giải ở cơ
sở tại các xã điểm được chọn trong năm 2021.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn là xã điểm được chọn trong năm 2021 tổ chức tập huấn, hướng dẫn
nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải ở cơ sở, cấp tài liệu cho các hòa giải viên ở cơ sở.
- Bố trí kinh phí triển khai thực
hiện Đề án đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Tổng hợp kết quả thực hiện
trong báo cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật 06 tháng, năm gửi về Ủy ban
nhân dân tỉnh theo đúng thời gian quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019
- 2022” năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Trong quá trình tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ của Đề án tại Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị
các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Tư pháp) để được hướng dẫn, xử lý kịp thời./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Xuân Thu Vân
|