ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/KH-UBND
|
Kiên Giang, ngày 20 tháng 3 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ” NĂM
2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG
Thực hiện Kế hoạch số 121/KH-UBND
ngày 07/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 -
2022” trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (sau đây gọi tắt là Đề án); Công văn số
479/BTP-PBGDPL ngày 17/02/2020 của Bộ Tư pháp về việc thực hiện trong năm 2020
Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ
hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022”.
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban
hành Kế hoạch thực hiện Đề án năm 2020 với các nội dung sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ tại Kế hoạch số 121/KH-UBND
ngày 07/8/2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở để giải quyết kịp thời, hiệu quả các mâu thuẫn,
tranh chấp, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở; góp phần tạo chuyển
biến căn bản, toàn diện trong công tác hòa giải ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu của
nhiệm vụ trong giai đoạn mới; giảm số vụ việc phải đưa ra Tòa án và các cơ quan
nhà nước giải quyết; tiết kiệm thời gian, chi phí của xã hội và của Nhà nước.
b) Tổ chức triển khai thực hiện các
nhiệm vụ của Đề án theo tiến độ,
phù hợp với chủ trương, định hướng
năm 2020 của Đảng, Nhà nước và điều kiện thực tế của tỉnh nhằm từng bước thực
hiện các mục tiêu của Đề án.
2. Yêu cầu
a) Bám sát, triển khai đồng bộ, thống
nhất, tổng thể với Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở
cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2020, Kế hoạch số
121/KH-UBND và nhiệm vụ chính trị
của địa phương.
b) Xác định rõ nội dung hoạt động, tiến
độ thực hiện và trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, bảo đảm kịp thời, đồng
bộ, thống nhất và hiệu quả.
c) Kết hợp các hoạt động của Đề án đối với các chương trình, đề án, kế hoạch
khác đang thực hiện tại địa phương để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Xây dựng, trình ban hành kế hoạch
của tỉnh thực hiện Đề án năm 2020.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Tháng 3/2020.
2. Tổ chức tập huấn cho đội ngũ tập
huấn viên cấp huyện về phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ, hướng dẫn kỹ năng hòa
giải cho hòa giải viên ở cơ sở.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Trường Trung cấp Luật Vị Thanh, các cơ quan, tổ
chức có liên quan và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
3. Tổ chức tập huấn kiến thức pháp
luật và kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên tại 04 huyện,
thành phố: Rạch Giá, Tân Hiệp, Kiên Hải và U Minh Thượng
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
4. Thực hiện chỉ đạo điểm
Sở Tư pháp phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện lựa chọn, thực hiện
chỉ đạo điểm 04 xã thuộc 02 huyện: Châu Thành và Gò Quao. Các hoạt động chỉ đạo
điểm gồm:
a) Hỗ trợ rà soát, kiện toàn tổ hòa
giải ở cơ sở.
b) Bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ (tổ
chức các lớp tập huấn, cấp phát
tài liệu; tổ chức các diễn đàn
giao lưu, trao đổi kinh nghiệm...) cho hòa giải viên của đơn vị cấp xã thực hiện
chỉ đạo điểm.
c) Hỗ trợ pháp lý, hỗ trợ nghiệp vụ
thực hiện hòa giải các vụ việc phức tạp, tranh chấp giá trị tài sản lớn, tranh
chấp đất đai và các trường hợp vi
phạm pháp luật nhưng được miễn
trách nhiệm hình sự do người bị hại tự nguyện hòa giải theo quy định của Bộ luật
Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) và Bộ luật Tố tụng Hình sự
năm 2015; hướng dẫn thực hiện thủ tục đề nghị Tòa án công nhận kết quả hòa giải
thành theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
d) Hỗ trợ, huy động nguồn lực xã hội
nhằm nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
5. Ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
a) Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc khai thác các cơ sở dữ liệu pháp luật liên quan đến công
tác hòa giải ở cơ sở trên Cơ sở dữ liệu pháp luật quốc gia.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
b) Đăng tải bộ tài liệu bồi dưỡng
nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở, các tin bài, ấn phẩm tài liệu hỗ trợ, tham khảo
dành cho hòa giải viên ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số về công tác hòa giải ở cơ sở trên Cổng thông tin điện tử Ủy ban nhân dân tỉnh, Trang thông tin điện tử phổ
biến, giáo dục pháp luật tỉnh Kiên Giang, Trang thông tin điện tử của các sở,
ban, ngành: Sở Tư pháp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và cơ sở dữ liệu
về phổ biến, giáo dục pháp luật có liên quan.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
6. Các nhiệm vụ khác
a) Tổ chức hội nghị tọa đàm, giao lưu,
đối thoại, chia sẻ kinh nghiệm về thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở, trao đổi,
đề xuất cơ quan có thẩm quyền tháo gỡ những vướng mắc, bất cập, vấn đề mới phát
sinh trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
b) Huy động nguồn lực từ xã hội hỗ trợ
hoạt động hòa giải ở cơ sở
Huy động các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho công tác hòa giải ở cơ
sở theo tinh thần nâng cao trách nhiệm xã hội của tổ chức, doanh nghiệp.
Khuyến khích Hội Luật gia Kiên Giang,
Đoàn Luật sư Kiên Giang, Trung tâm Tư vấn pháp luật, tổ chức hành nghề luật sư
hỗ trợ tài liệu, tư vấn, tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho tổ hòa giải,
hòa giải viên ở cơ sở; vận động và tạo điều kiện cho thành viên của tổ chức mình tham gia làm hòa giải viên ở cơ sở.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
c) Kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tư
pháp là cơ quan chủ trì, triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án; tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các ngành, các cấp triển
khai thực hiện Kế hoạch và định kỳ
báo cáo kết quả thực hiện Đề án theo quy định.
2. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề án thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tại
Kế hoạch này phù hợp với điều kiện
thực tế ở địa phương.
Phòng Tư pháp làm đầu mối tham mưu,
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành Kế hoạch và tổ chức thực hiện Đề án tại địa phương.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp với Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch;
chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên ở cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch này.
4. Đề nghị
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia Kiên Giang,
Đoàn Luật sư Kiên Giang phối hợp với
Sở Tư pháp hỗ trợ thực hiện bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở, hỗ trợ cung cấp
tài liệu, hỗ trợ nghiệp vụ cho hòa giải viên ở cơ sở.
5. Kinh
phí thực hiện Kế hoạch
- Được bố trí từ ngân sách nhà nước trong
dự toán chi thường xuyên hàng năm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
- Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân các
cấp bảo đảm kinh phí để các sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ được giao.
6. Chế độ
thông tin, báo cáo
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp
huyện báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này lồng ghép vào báo cáo công tác phổ
biến, giáo dục năm 2020 về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày
18/11/2020 để báo cáo về Bộ Tư pháp.
Trong quá trình tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ của Kế hoạch này, nếu có
khó khăn, vướng mắc, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp) xem xét, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (A
+ B);
- Bộ Tư pháp (Vụ PBGDPL);
- Cục Công tác phía Nam (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- TAND tỉnh; VKSND tỉnh;
- Hội Luật gia Kiên Giang;
- Đoàn Luật sư Kiên Giang;
- UBND huyện, thành phố;
- LĐVP, P. NCPC;
- Lưu: VT, ntttrang.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Vũ Hồng
|