Kế hoạch 2802/KH-UBND năm 2020 triển khai thực hiện công tác trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Điện Biên

Số hiệu 2802/KH-UBND
Ngày ban hành 24/09/2020
Ngày có hiệu lực 24/09/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Điện Biên
Người ký Lê Văn Quý
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2802/KH-UBND

Điện Biên, ngày 24 tháng 9 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Thực hiện Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021- 2030, Thông tin số 02-TT/TU ngày 12/5/2020 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật;

Tiếp theo Kế hoạch số 1585/KH-UBND ngày 02/6/2020 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 39-CT-TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Điện Biên; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Điện Biên, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Thúc đẩy thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật và Luật Người khuyết tật, Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật, nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của người khuyết tật.

Xây dựng môi trường không rào cản, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người khuyết tật. Hỗ trợ, tạo điều kiện để người khuyết tật phát huy hết khả năng của mình, tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội góp phần phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, của cộng đồng dân cư, tạo sự chuyển biến tích cực từ nhận thức đến hành động của toàn xã hội đối với công tác chăm sóc, giúp đỡ người khuyết tật, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành và là trách nhiệm của toàn xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2021 - 2025

- Hàng năm khoảng 80% người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 1.500 trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.

- 80% trẻ khuyết tật có thể ra lớp ở độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục.

- 30% người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm.

- Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất thiết bị cho Trung tâm Giáo dục hòa nhập khuyết tật của tỉnh, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo nghề cho người khuyết tật;

- 70% người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.

- 80% công trình xây mới và 30% công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, bến xe, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư xây mới bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.

- 20% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% người khuyết tật tham gia giao thông tuyến nội tỉnh được miễn, giảm giá vé theo quy định, riêng đối với các tuyến đường bộ liên tỉnh miễn giảm 40% giá vé.

- Tỷ lệ người khuyết tật được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông tối thiểu bằng 1/4 tỷ lệ chung cả nước.

- 30% huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh có câu lạc bộ thể dục thể thao người khuyết tật có thể tiếp cận, thu hút 10% người khuyết tật tham gia tập luyện thể dục, thể thao; 10% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; thư viện tỉnh tổ chức được không gian đọc, đảm bảo tiện ích thư viện chuyên dụng đảm bảo tiếp cận đối với người khuyết tật.

- 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.

- 80% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật; 30% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 20% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.

- 80% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau.

- 30% số các huyện, thị xã, thành phố có tổ chức hội vì người khuyết tật hoặc của người khuyết tật.

b) Giai đoạn 2026 - 2030

- Hàng năm khoảng 90% người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 80% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 3.000 trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.

- 90% trẻ khuyết tật có thể ra lớp ở độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục.

- 50% người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm.

[...]
12