ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2802/KH-UBND
|
Điện Biên, ngày 24 tháng 9 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC TRỢ GIÚP NGƯỜI
KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Thực hiện
Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021- 2030, Thông tin số
02-TT/TU ngày 12/5/2020 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày
01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác người khuyết tật;
Tiếp theo Kế
hoạch số 1585/KH-UBND ngày 02/6/2020 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị
số 39-CT-TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Điện
Biên; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số
1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ
giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Điện Biên, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu chung
Thúc đẩy thực
hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật và Luật Người
khuyết tật, Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật, nhằm cải
thiện chất lượng cuộc sống của người khuyết tật.
Xây dựng môi
trường không rào cản, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người khuyết tật. Hỗ trợ,
tạo điều kiện để người khuyết tật phát huy hết khả năng của mình, tham gia bình
đẳng vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội góp phần phát triển kinh tế, xã
hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Nâng cao nhận
thức của các cấp, các ngành, của cộng đồng dân cư, tạo sự chuyển biến tích cực
từ nhận thức đến hành động của toàn xã hội đối với công tác chăm sóc, giúp đỡ
người khuyết tật, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành và là
trách nhiệm của toàn xã hội.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Giai đoạn
2021 - 2025
- Hàng năm
khoảng 80% người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác
nhau; 70% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm
sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 1.500
trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và
cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.
- 80% trẻ
khuyết tật có thể ra lớp ở độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục.
- 30% người
khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm.
- Hỗ trợ đầu
tư cơ sở vật chất thiết bị cho Trung tâm Giáo dục hòa nhập khuyết tật của tỉnh,
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo nghề cho người khuyết tật;
- 70% người
khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy
định.
- 80% công
trình xây mới và 30% công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, bến
xe, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh; cơ sở giáo dục,
dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư xây mới bảo đảm điều
kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- 20% người
khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm
bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương;
100% người khuyết tật tham gia giao thông tuyến nội tỉnh được miễn, giảm giá vé
theo quy định, riêng đối với các tuyến đường bộ liên tỉnh miễn giảm 40% giá vé.
- Tỷ lệ người
khuyết tật được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền
thông tối thiểu bằng 1/4 tỷ lệ chung cả nước.
- 30% huyện,
thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh có câu lạc bộ thể dục thể thao người khuyết
tật có thể tiếp cận, thu hút 10% người khuyết tật tham gia tập luyện thể dục,
thể thao; 10% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ
thuật và biểu diễn nghệ thuật; thư viện tỉnh tổ chức được không gian đọc, đảm bảo
tiện ích thư viện chuyên dụng đảm bảo tiếp cận đối với người khuyết tật.
- 100% người
khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo
quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 80% cán bộ
làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản
lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật; 30% gia đình có người khuyết tật được tập
huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người
khuyết tật; 20% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.
- 80% phụ nữ
khuyết tật được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau.
- 30% số các
huyện, thị xã, thành phố có tổ chức hội vì người khuyết tật hoặc của người khuyết
tật.
b) Giai đoạn
2026 - 2030
- Hàng năm
khoảng 90% người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác
nhau; 80% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm
sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng
3.000 trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng
và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.
- 90% trẻ
khuyết tật có thể ra lớp ở độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục.
- 50% người
khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm.
- Hỗ trợ đầu
tư cơ sở vật chất thiết bị cho Trung tâm Giáo dục hòa nhập khuyết tật của tỉnh,
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo nghề cho người khuyết tật.
- 100% người
khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy
định.
- 100% công
trình xây mới và 50% công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, bến
xe, di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục,
dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư xây mới bảo đảm điều
kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- 30% người
khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm
bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương
đương; 100% người khuyết tật tham gia giao thông tuyến nội tỉnh được miễn,
giảm giá vé theo quy định, riêng đối với các tuyến đường bộ liên tỉnh miễn giảm
60% giá vé.
- Tỷ lệ người
khuyết tật được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền
thông tối thiểu bằng 1/3 tỷ lệ chung cả nước.
- 70% các
huyện, thị xã, thành phố có câu lạc bộ thể dục thể thao người khuyết tật có thể
tiếp cận, thu hút 15% người khuyết tật tham gia tập luyện thể dục, thể thao;
20% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và
biểu diễn nghệ thuật; thư viện tỉnh tổ chức được không gian đọc, đảm bảo tiện
ích thư viện chuyên dụng.
- 100% người
khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo
quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 100% cán bộ
làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản
lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật; 40% gia đình có người khuyết tật được tập
huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật;
30% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.
- 100% phụ nữ
khuyết tật được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau.
- 50% các
huyện, thị xã, thành phố có tổ chức Hội của người khuyết tật hoặc vì người khuyết
tật.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Trợ giúp y tế
a) Xây dựng
quy trình cụ thể về việc khám giám định khuyết tật do Hội đồng giám định y khoa
tỉnh triển khai thực hiện; các quy định về phẫu thuật, chỉnh hình, phục hồi chức
năng và các chính sách bảo hiểm y tế cho người khuyết tật;
b) Thực hiện
các dịch vụ khám sàng lọc, phát hiện sớm những khiếm khuyết ở trẻ trước khi
sinh và trẻ sơ sinh; tuyên truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức
khỏe sinh sản; đặc biệt ưu tiên đối với người khuyết tật trong thời kỳ mang
thai và nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
c) Phát triển
mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật, phục hồi chức
năng và phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật;
d) Triển
khai chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. Phát huy vai trò của
gia đình trong công tác chăm sóc sức khỏe và trợ giúp người khuyết tật phục hồi
chức năng.
2. Trợ giúp giáo dục
a) Tiếp tục
hoàn thiện các văn bản chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật, bảo đảm
phổ cập giáo dục trung học cơ sở đối với người khuyết tật và thúc đẩy thực hiện
chính sách ưu đãi đối với giáo viên, nhân viên tham gia giáo dục trẻ khuyết tật;
nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí cơ sở có hoạt động can thiệp, hỗ trợ
giáo dục trẻ khuyết tật;
b) Khuyến
khích nghiên cứu, xây dựng, phát triển chương trình, sách giáo khoa, học liệu
giáo dục người khuyết tật ở lứa tuổi mầm non và phổ thông đáp ứng nhu cầu đa dạng
của người khuyết tật;
c) Xây dựng
tài liệu và tổ chức tập huấn cho giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên hỗ trợ
giáo dục người khuyết tật tham gia giáo dục người khuyết tật ở lứa tuổi mầm non
và phổ thông về nghiệp vụ giáo dục người khuyết tật. Từng bước đưa nội dung
giáo dục hòa nhập vào các chương trình đào tạo giáo viên đối với các trường
trung cấp, cao đẳng có đào tạo ngành sư phạm trên địa bàn tỉnh.
d) Phát triển
hệ thống dịch vụ và mô hình giáo dục người khuyết tật có hiệu quả từ tỉnh đến
huyện, xã phù hợp với nhu cầu đa dạng của người khuyết tật và người tham gia
giáo dục người khuyết tật: phát hiện sớm, can thiệp sớm, giáo dục bán hòa nhập,
giáo dục hòa nhập, giáo dục chuyên biệt, giáo dục người khuyết tật tại gia đình
và cộng đồng, giáo dục từ xa;
đ) Rà soát,
cập nhật, quản lý dữ liệu về nhu cầu giáo dục đặc biệt của người khuyết tật vào
phần mềm quản lý hệ thống hỗ trợ giáo dục người khuyết tật.
3. Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế
a) Xây dựng
văn bản hướng dẫn tổ chức đào tạo nghề, tạo việc làm đối với người khuyết tật;
thống kê, đánh giá các cơ sở đào tạo nghề đối với người khuyết tật và nhu cầu học
nghề của người khuyết tật;
b) Xây dựng
kế hoạch và tổ chức đào tạo nghề đối với người khuyết tật linh hoạt về thời
gian, địa điểm, tiến độ đào tạo phù hợp với nghề đào tạo, hình thức đào tạo
thông qua các cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp hoặc các tổ chức của người khuyết
tật; các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ có sử dụng lao động là người khuyết
tật hoặc của người khuyết tật;
c) Nhân rộng
mô hình hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật; xây dựng mô hình hỗ trợ người
khuyết tật khởi nghiệp; mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm đối với
người khuyết tật; mô hình hợp tác xã có người khuyết tật tham gia chuỗi giá trị
sản phẩm;
d) Ưu tiên
thanh niên khuyết tật khởi nghiệp, phụ nữ khuyết tật, người khuyết tật và các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết
tật được vay vốn ưu đãi để tạo việc làm và phát triển sản xuất.
e) Khuyến
khích các doanh nghiệp nhận người khuyết tật vào học nghề và làm việc; thực hiện
các chính sách ưu đãi, hỗ trợ các cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh nhận
người khuyết tật vào học nghề và làm việc.
4. Phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai
a) Xây dựng
tài liệu và tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp
người khuyết tật, người khuyết tật và Hội Bảo trợ người tàn tật trẻ em mồ côi,
người mù tỉnh trong phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai;
b) Xây dựng
mô hình phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai bảo đảm khả năng tiếp
cận đối với người khuyết tật;
c) Ứng dụng
công nghệ, thiết bị chuyên dụng giúp người khuyết tật nhận thông tin cảnh báo sớm
để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.
5. Trợ giúp tiếp cận công trình xây dựng
a) Đẩy mạnh
các biện pháp thực thi bộ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về người khuyết tật tiếp
cận các công trình xây dựng trong các công tác thẩm tra, thẩm định, nghiệm thu,
thanh tra, kiểm tra trong hoạt động xây dựng;
b) Hướng dẫn
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng bảo đảm người khuyết tật tiếp cận sử
dụng các công trình công cộng, di tích lịch sử trên địa bàn; xây dựng tiêu chuẩn
hướng dẫn đảm bảo người khuyết tật tiếp cận các công trình xây dựng hiện hữu và
các công trình xây dựng mới;
c) Nghiên cứu
cơ chế chính sách, thúc đẩy các giải pháp và sản xuất sản phẩm trợ giúp tiếp cận
các công trình xây dựng; thẩm định các công trình xây dựng đảm bảo tiếp cận đối
với người khuyết tật.
6. Trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông:
a) Tăng cường
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định về giao thông tiếp cận để
người khuyết tật có thể tiếp cận, sử dụng;
b) Xây dựng
các tuyến mẫu và nhân rộng các xe vận tải hành khách công cộng đảm bảo tiếp cận
để người khuyết tật tham gia giao thông;
c) Khảo sát,
đánh giá thực trạng đảm bảo tiếp cận của hệ thống giao thông công cộng và nhu cầu
tham gia giao thông của người khuyết tật phục vụ cho việc xây dựng chiến lược
giao thông tiếp cận đến năm 2030, định hướng đến năm 2050.
d) Hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc giảm giá vé cho người khuyết tật khi tham gia các
phương tiện giao thông công cộng: ô tô, xe buýt nội tỉnh.
7. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông:
a) Hướng dẫn,
xây dựng giải pháp trợ giúp người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và
truyền thông;
b) Duy trì,
phát triển, nâng cấp các cổng/trang tin điện tử hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận;
c) Phát triển
các công cụ, sản xuất tài liệu phục vụ đào tạo người khuyết tật tiếp cận và sử
dụng công nghệ thông tin và truyền thông; phát triển các hệ thống, giải pháp
giáo dục, đào tạo trực tuyến dành cho người khuyết tật bao gồm giáo dục văn hóa
phổ thông các cấp và đào tạo nghề;
d) Hỗ trợ
người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông; nghiên cứu phát
triển các công nghệ hỗ trợ người khuyết tật hòa nhập cộng đồng và nâng cao chất
lượng cuộc sống của người khuyết tật.
8. Trợ giúp pháp lý:
a) Tăng cường
thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người
khuyết tật có khó khăn về tài chính có nhu cầu trợ giúp pháp lý, Hội người tàn
tật và trẻ mồ côi, người mù tỉnh, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở
kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật khi có yêu cầu và phù hợp với
điều kiện của địa phương;
b) Tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, tăng cường năng lực cho đội ngũ
viên chức, người thực hiện trợ giúp pháp lý. Chú trọng về kiến thức, kỹ năng thực
hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính;
c) Truyền
thông về trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật có khó khăn về tài chính
thông qua các hoạt động thích hợp.
d) Thực hiện
khảo sát về nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
e) Thực hiện
vụ việc trợ giúp pháp lý theo yêu cầu của người khuyết tật có khó khăn về tài
chính
9. Hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch:
a) Thành lập
và phát triển hệ thống câu lạc bộ thể dục, thể thao người khuyết tật;
b) Hoàn thiện
và phát triển 15 môn thể thao dành cho người khuyết tật tập luyện, thi đấu;
c) Nâng cấp
hệ thống thư viện trên địa bàn hình thành môi trường đọc thân thiện, đa dạng
hóa các dịch vụ và sản phẩm thông tin, thư viện và các điều kiện để hỗ trợ người
khuyết tật;
d) Tăng cường
ứng dụng công nghệ để người khuyết tật có thể nắm được thông tin về các điểm
tham quan du lịch, nhà hàng, khách sạn, phương tiện và mức độ tiếp cận với người
khuyết tật;
đ) Tổ chức
khảo sát, phân loại nhu cầu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao của người khuyết
tật, tạo điều kiện cho người khuyết tật có nhu cầu tham gia luyện tập thể dục
thể thao phù hợp.
e) Có chính
sách hỗ trợ người khuyết tật tham gia thi đấu thể thao trong nước và ngoài nước;
tập huấn nghiệp vụ chuyên môn trọng tài, huấn luyện viên, bác sỹ khám phân loại
thương tật và các vận động viên tham gia thi đấu các giải; tập huấn sáng tác hội
họa, âm nhạc, thơ ca cho người khuyết tật; tập huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn
viên chuyên biệt về kỹ năng, phương pháp hỗ trợ người khuyết tật khi tham gia
các hoạt động du lịch.
10. Trợ giúp phụ nữ khuyết tật
a) Truyền
thông, giáo dục, vận động nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng
về thực hiện các chính sách an sinh xã hội đối với phụ nữ khuyết tật; tổ chức
các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm, kết nối phụ nữ có nhu cầu tới các dịch vụ sẵn
có nhằm hỗ trợ phụ nữ yếu thế tiếp cận với chính sách an sinh xã hội;
b) Nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ yếu thế;
c) Rà soát,
đánh giá các mô hình hiện có để phát triển, xây dựng thành mô hình truyền thông
lồng ghép vận động hỗ trợ phụ nữ yếu thế tại cộng đồng; xây dựng xây dựng mô
hình phụ nữ khuyết tật tự lực.
11. Hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập và hòa nhập cộng
đồng
a) Vận động
nguồn lực hỗ trợ các trang thiết bị, dụng cụ trợ giúp đối với người khuyết tật;
b) Hỗ trợ
người khuyết tật: xe lăn, xe lắc, khung tập đi, gậy, máy trợ thính, chân giả,
tay giả và các thiết bị cần thiết;
c) Xây dựng
tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn phát hiện, sàng lọc, tư vấn sử dụng, bảo
quản thiết bị trợ giúp người khuyết tật cho cán bộ trợ giúp người khuyết tật,
gia đình và người khuyết tật;
d) Xây dựng
và nhân rộng mô hình “cây gậy trắng” chỉ dẫn thông minh đối với người khiếm thị;
mô hình sống độc lập và hòa nhập cộng đồng.
12. Nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ người
khuyết tật và giám sát đánh giá
a) Tổ chức
tuyên truyền pháp luật về người khuyết tật và nhũng chủ trương, chính sách,
chương trình trợ giúp người khuyết tật;
b) Đào tạo, tập
huấn cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp người khuyết tật;
c) Tập huấn
cho gia đình người khuyết tật về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức
năng cho người khuyết tật; tập huấn các kỹ năng sống cho người khuyết tật;
d) Nghiên cứu
kinh nghiệm trợ giúp người khuyết tật của các tỉnh;
đ) Nâng cao
năng lực công tác thống kê, thực hiện lồng ghép hoặc tổ chức điều tra, khảo sát
thống kê chuyên đề về người khuyết tật; xây dựng phần mềm đăng ký và quản lý
thông tin về người khuyết tật;
e) Kiểm tra,
giám sát đánh giá thực hiện Chương trình và các chính sách, pháp luật đối với
người khuyết tật.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo và phối hợp liên ngành thực hiện có hiệu quả Kế hoạch trợ
giúp người khuyết tật. Xây dựng Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật trong các
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm, văn
hóa, thể dục thể thao, giải trí và du lịch, tiếp cận công trình công cộng, giao
thông, trợ giúp pháp lý và công nghệ thông tin và truyền thông...
2. Đẩy mạnh
xã hội hóa công tác trợ giúp người khuyết tật, huy động các tổ chức, cá nhân và
cộng đồng tham gia trợ giúp người khuyết tật.
3. Lồng ghép
các chỉ tiêu liên quan đến người khuyết tật trong hệ thống cơ sở dữ liệu của
các ngành với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
4. Tăng cường
sự tham gia của người dân, đặc biệt là người khuyết tật vào Kế hoạch trợ giúp
người khuyết tật. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về chính sách hỗ trợ của nhà
nước đối với người khuyết tật và gia đình.
5. Đề cao
vai trò, trách nhiệm của UBND các cấp và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ
quan, tổ chức trong việc trợ giúp người khuyết tật.
6. Nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật. Xây dựng, kiện
toàn đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật các cấp, đội ngũ
nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội cấp xã theo Kế hoạch thực hiện Đề án
Phát triển nghề công tác xã hội của tỉnh.
7. Tăng cường
công tác giám sát, đánh giá, xây dựng kế hoạch liên ngành kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật của các sở, ngành, đơn vị và UBND
các huyện, thị xã, thành phố, tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm.
8. Tăng cường
hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để
trợ giúp cho người khuyết tật.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí
thực hiện Chương trình bao gồm:
a) Ngân sách
nhà nước được bố trí từ dự toán chi thường xuyên hàng năm của các sở, ngành có
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố; các chương trình mục tiêu quốc
gia, các chương trình, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của
Chương trình theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Đóng góp,
hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Các Sở,
ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố lập dự toán ngân sách hàng năm để
thực hiện Chương trình và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì thực
hiện Kế hoạch, có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện
Kế hoạch; Tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các chính sách, pháp
luật về người khuyết tật; Tổ chức thực hiện việc giáo dục nghề, tạo việc làm,
nhân rộng mô hình sinh kế, xây dựng mô hình hỗ trợ khởi nghiệp cho người khuyết
tật; mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm đối với người khuyết tật;
Hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập và nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc,
hỗ trợ người khuyết tật; Tham mưu đề án thành lập đội ngũ nhân viên, cộng tác
viên công tác xã hội cấp xã; Giám sát đánh giá, tổng hợp tình hình, kết quả thực
hiện Kế hoạch của UBND tỉnh; Tổ chức sơ kết việc thực hiện Kế hoạch vào năm
2025 và tổng kết vào năm 2030.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương trình, dự án về trợ giúp
người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng
cân đối ngân sách của địa phương và nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu, tham
mưu trình UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Y tế
Xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ y tế cho người khuyết tật. Phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chương trình khám sàng lọc,
khám chữa bệnh và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, cung cấp dụng cụ trợ
giúp cho người khuyết tật.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tổ chức thực
hiện hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận giáo dục.
Hướng dẫn,
quản lý Trung tâm Giáo dục hòa nhập tỉnh trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em
khuyết tật.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện hoạt động phòng chống dịch
bệnh và giảm nhẹ thiên tai trợ giúp người khuyết tật.
7. Sở Xây dựng
Kiểm tra các
công trình xây dựng, trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, bến xe, di tích lịch
sử nên địa bàn tỉnh; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công
trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư xây mới bảo đảm điều kiện tiếp cận
đối với người khuyết tật.
8. Sở Giao thông vận tải:
Xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện hoạt động miễn giảm giá vé cho người khuyết tật khi
tham gia các phương tiện giao thông công cộng, xây dựng phương án trợ giúp người
khuyết tật tiếp cận và tham gia giao thông cho người khuyết tật.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Tổ chức thực
hiện hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và sử dụng công nghệ thông
tin và truyền thông.
10. Sở Tư pháp
Xây dựng kế
hoạch thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về
tài chính.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động
văn hóa, thể thao và du lịch.
12. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Tổ chức thực
hiện các hoạt động thúc đẩy cho thanh niên khuyết tật khởi nghiệp, phụ nữ khuyết
tật, người khuyết tật và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng
nhiều lao động là người khuyết tật có nhu cầu được vay vốn với lãi suất ưu đãi
theo quy định.
13. UBND các các huyện, thị xã, thành phố
Xây dựng kế
hoạch và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trợ giúp người khuyết tật tại địa
phương. Hàng năm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động về trợ giúp
người khuyết tật, thực hiện việc tổng kết, đánh giá công tác trợ giúp người
khuyết tật trên địa bàn. Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh
phí các chương trình, các đề án có liên quan để đảm bảo thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ của Kế hoạch.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi, người
mù tỉnh, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là
Kế hoạch triển khai thực hiện công tác trợ giúp người khuyết tật giai đoạn
2021-2030 trên địa bàn tỉnh Điện Biên. UBND tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các đoàn thể tỉnh và yêu cầu các Sở, ngành có liên quan, UBND
các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo
các nội dung, yêu cầu./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh
ủy (b/c);
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh (b/c)
- Các cơ quan, đơn vị tại mục V;
- Lưu: VT, KGVX(LVC).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Quý
|