ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/KH-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 23 tháng 01 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ DỊCH HẠI TỔNG HỢP TRÊN CÁC CÂY TRỒNG CHỦ
LỰC, CÓ GIÁ TRỊ KINH TẾ CAO KINH TẾ CAO VÀ CÓ TIỀM NĂNG XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN
2021-2025
Thực hiện Quyết định số
2027/QĐ-BNN-BVTV ngày 02/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về phê duyệt đề án đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên
cây trồng giai đoạn 2015-2020, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 92/KH-UBND
ngày 10/5/2018 về việc thực hiện Đề án ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp trên
cây trồng đến năm 2020. Trên cơ sở Kế hoạch của UBND tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố đã ban hành Kế hoạch nhằm triển khai thực hiện.
Sau 3 năm thực hiện kế hoạch trên địa
bàn tỉnh, đã đạt các kết quả như sau: Đã tổ chức 86 lớp huấn luyện nông dân với
3.440 lượt người tham gia. Trên cây lúa đã thực hiện 31 mô hình ứng dụng IPM với
diện tích 300 ha; 79 mô hình ứng dụng SRI với diện tích 144,57 ha; 185 mô hình ứng
dụng 3 giảm 3 tăng và 1 phải 5 giảm với diện tích 1.310 ha; diện tích nông dân
đã áp dụng nhân rộng IPM vào sản xuất lúa khoảng 5.000 ha. Trên cây rau diện
tích ứng dụng IPM khoảng 408,5 ha; trên cây lạc diện tích ứng dụng IPM khoảng
290 ha. Trên cây ăn quả diện tích ứng dụng IPM khoảng 100 ha. Chương trình IPM
áp dụng vào sản xuất đã có những kết quả góp phần giảm sử dụng phân đạm urê
20-40kg/ha, lượng giống gieo sạ giảm 20-40kg/ha, giảm 2-3 lần phun thuốc bảo vệ
thực vật/vụ, năng suất tăng 1-2 tạ/ha, hiệu quả kinh tế mang lại cao hơn so với
đối chứng từ 1.500.000-3.000.000 đồng/ha; giúp nâng cao kiến thức cho người
nông dân trong ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào thực tế sản xuất. Tuy vậy, việc
áp dụng IPM vào sản xuất còn hạn chế, chưa phổ cập, nhân rộng, một phần là do một
số địa phương thiếu quan tâm, vẫn chưa xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện,
nhiều nông dân vẫn chưa thực sự hưởng ứng, áp dụng IPM vào sản xuất.
Thực hiện Chỉ thị số 8142/CT-BNN-BVTV
ngày 24/11/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tiếp tục triển
khai thực hiện Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp trên các loại cây trồng
chủ lực, có giá trị kinh tế cao và có tiềm năng xuất khẩu giai đoạn 2021-2025,
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình quản lý dịch hại
tổng hợp trên các cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế
cao và có tiềm năng xuất khẩu giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
Thực hiện Chương trình quản lý dịch hại
tổng hợp trên các loại cây trồng chủ lực nhằm giảm thiểu thiệt hại do sinh vật
gây hại; giảm chi phí sản xuất, góp phần tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả
của sản xuất cây trồng; giảm thiểu mối nguy hại do lạm dụng hóa chất, nhất là
thuốc bảo vệ thực vật đối với sức khỏe cộng đồng, môi trường và an toàn thực phẩm,
hướng đến nền sản xuất nông nghiệp bền vững trên cơ sở cân bằng hệ sinh thái để
quản lý dịch hại và bảo tồn thiên địch, thông qua áp dụng hài hòa các biện pháp
canh tác, tăng khả năng chống chịu của cây trồng, góp phần thực hiện tái cơ cấu
ngành trồng trọt từ nay đến năm 2025 của tỉnh, cụ thể:
- Đào tạo giảng viên chính đủ năng lực
hướng dẫn nông dân áp dụng IPM trên cây lúa, rau và cây ăn quả,... và hơn 5.000
nông dân, các chủ trang trại, hợp tác xã,...hiểu biết và áp dụng về quản lý dịch
hại tổng hợp vào các mô hình nông nghiệp công nghệ cao, thực hành nông nghiệp tốt
(VietGAP), nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái trên cây trồng chủ lực như
lúa, rau, cây ăn quả,... theo Kế hoạch phát triển các cây trồng chủ lực của tỉnh
đến 2025.
- Đối với cây lúa: Có 80% diện tích
lúa được ứng dụng IPM; trên 70% số hộ nông dân sản xuất hiểu biết và áp dụng
IPM; lượng thuốc hóa học giảm 15- 30%, lượng phân đạm giảm 10-20%, lượng giống
giảm 10-20%, lượng nước tưới giảm 20%, lợi nhuận tăng thêm khoảng 10-15% so với
sản xuất thông thường.
- Đối với cây rau: Có 70% diện tích ứng
dụng IPM; trên 70% số hộ nông dân sản xuất hiểu biết và áp dụng IPM; lượng thuốc
hóa học trừ sâu, bệnh giảm 15-30%, lượng phân đạm giảm 20%, lượng giống giảm
20% và tăng hiệu quả sản xuất 15-20%.
- Đối với cây ăn quả: Có 70% diện
tích ứng dụng IPM đầy đủ; trên 70% số hộ nông dân sản xuất hiểu biết và áp dụng
IPM; lượng thuốc hóa học trừ sâu, bệnh giảm 15-30% và tăng hiệu quả sản xuất
15-20%.
- Đối với cây sen: Phấn đấu có khoảng
70% diện tích trồng sen ứng dụng IPM; trên 70-80% số hộ nông dân sản xuất ứng áp
dụng IPM; lượng thuốc hóa học trừ sâu, bệnh giảm 15-30% và tăng hiệu quả sản xuất
15-20%.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Đào tạo nguồn
nhân lực
a) Tổ chức khóa đào tạo thông qua tập
huấn đội ngũ giảng viên chính TOT (Training of trainer) và FFS (The farmer field
school) cấp tỉnh, huyện
- Đối tượng: Cán bộ kỹ thuật Chi cục
Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh; cán bộ kỹ thuật của các huyện, thị xã,
thành phố.
- Yêu cầu: Giảng viên qua đào tạo TOT
do Cục Bảo vệ thực vật cấp chứng nhận.
- Nội dung đào tạo: Lý thuyết (kỹ
năng giảng dạy, tổ chức lớp học, ...) và thực hành huấn luyện FFS.
b) Tổ chức các lớp FFS cho nông dân,
tập huấn nông dân
- Đối tượng: Là nông dân nòng cốt, trực
tiếp tham gia sản xuất.
- Yêu cầu: Giảng viên đã qua huấn luyện
TOT, mỗi lớp 2 giảng viên phụ trách.
- Tập huấn, hướng dẫn nông dân áp dụng
các nguyên tắc, quy trình kỹ thuật IPM (trồng cây khỏe, bảo vệ sinh vật có ích,
...), quy trình 3 giảm 3 tăng, quy trình VietGAP, sản xuất theo hướng hữu cơ
trên một số cây trồng như cây lúa, rau, bưởi Thanh Trà, cam Nam Đông, các loại
cây dược liệu,...
- Huấn luyện nông dân (FFS), tập huấn
tại hiện trường.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của
người sản xuất và cộng đồng về nguy cơ do hóa chất bảo vệ thực vật gây ra đối với
sức khỏe của con người và môi trường sinh thái.
2. Xây dựng mô
hình ứng dụng các biện pháp kỹ thuật để quản lý dịch hại bền vững, giảm thiểu sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật.
Trên cơ sở Quyết định số 1162/QĐ-UBND
ngày 13/5/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành danh mục sản phẩm chủ lực tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2019-2020 và giải pháp hỗ trợ phát triển sản phẩm chủ lực
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; kế hoạch số 238/KH-UBND
ngày 09/11/2020 của UBND tỉnh về phát triển vùng sản xuất lúa chất lượng cao
giai đoạn 2020-2025; kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 04/7/2019 của UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế về phát triển vùng nguyên liệu Thanh Trà; kế hoạch phát triển trồng
sen giai đoạn 2021-2025; xây dựng mô hình IPM trên một số cây trồng chủ lực
sau:
- Đối với lúa gạo chất lượng cao: Tiếp
tục đẩy mạnh xây dựng cánh đồng lớn, mô hình liên kết, mô hình áp dụng IPM, mô
hình sản xuất lúa tiêu chuẩn VietGAP, mô hình tưới nước tiết kiệm, giảm lượng
giống gieo sạ trên đơn vị diện tích, giảm phân bón, sử dụng giống kháng sâu bệnh,
luân canh, sử dụng các chế phẩm sinh học để phòng trừ dịch hại,... đặc biệt
quan tâm xây dựng các mô hình, cánh đồng sản xuất giống lúa đảm bảo an toàn, chất
lượng cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất (bún, bánh, ...) tại các làng
nghề theo Chương trình OCOP và Chương trình Nông thôn mới.
- Đối với cây rau má: Tiếp tục xây dựng
mô hình sản xuất rau má an toàn theo hướng VietGAP, sử dụng phân hữu cơ, thuốc
vi sinh, thảo mộc, bẫy bả, ... trong công tác phòng trừ các đối tượng sinh vật
gây hại. Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học trong việc phòng trừ các đối tượng
nhằm bảo vệ môi trường sinh thái và sức khỏe cộng đồng.
- Đối với cây Thanh Trà: Tiếp tục xây
dựng mô hình sản xuất áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp, mô hình sản xuất
theo hướng VietGAP, hữu cơ, vệ sinh đồng ruộng, sử dụng phân chuồng phân hữu cơ
để duy trì hệ sinh vật đất và keo đất, sử dụng các chế phẩm sinh học vào công
tác phòng trừ sinh vật gây hại, hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn
gốc hóa học.
- Đối với cây sen Huế: Xây dựng mô
hình cây sen theo hướng VietGAP, sử dụng phân hữu cơ, thuốc vi sinh, thảo mộc,
bẫy bả, ... trong công tác phòng trừ các đối tượng sinh vật gây hại.
- Đối với cây dược liệu: Xây dựng mô
hình cây dược liệu theo hướng VietGAP, sử dụng phân hữu cơ, thuốc vi sinh, thảo
mộc, bẫy bả, ... trong công tác phòng trừ các đối tượng sinh vật gây hại.
III. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Về tuyên
truyền, vận động nông dân tham gia thực hiện
- Ứng dụng công nghệ thông tin để đẩy
nhanh công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức về quản lý dịch hại tổng hợp
trên cây trồng đến người sản xuất (xây dựng trang website, internet, phát
thanh, truyền hình,...).
- Tiếp tục phối hợp với các cơ quan
thông tin: Trung tâm Truyền hình Việt Nam khu vực miền Trung - Tây Nguyên tại
Huế, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; các hệ thống phát thanh, truyền hình cấp
huyện và truyền thanh cấp xã để tuyên truyền về ứng dụng IPM vào sản xuất đến
người nông dân.
2. Giải pháp kỹ
thuật
- Tiếp tục tăng cường công tác nghiên
cứu, thử nghiệm, cải tiến các quy trình để phù hợp với điều kiện canh tác của tỉnh,
đặc biệt các quy trình trồng lúa chất lượng cao, Thanh
Trà, cây rau má, cây sen, cây dược liệu,... Đẩy mạnh ứng dụng các giống cây trồng
chất lượng cao, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, phù hợp với địa phương.
- Tiếp tục công tác chọn tạo, phục
tráng, thử nghiệm các giống cây trồng cho năng suất cao, ổn định, chất lượng tốt
và có khả năng chống chịu (rét, hạn, mặn, sâu bệnh,...), phù hợp với điều kiện
tự nhiên của tỉnh.
- Tập trung công tác chuyển giao kỹ
thuật thông qua xây dựng các mô hình về sản xuất trồng trọt theo hướng bền vững,
nhất là các mô hình sản xuất theo hướng hữu cơ, hướng sinh học, đảm bảo an toàn
với con người và môi trường sinh thái, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về bảo vệ
thực vật như (sử dụng nấm đối kháng Trichoderma, nấm xanh Metarhizium
anisopliae trừ rầy nâu,...), vi khuẩn Bacillus thuringiensis, phân bón hữu
cơ vi sinh, thuốc có nguồn gốc sinh học,... trong quản lý dịch hại tổng hợp nhằm
giảm thiểu sử dụng hóa chất trong sản xuất nông nghiệp.
- Nâng cao năng lực điều tra phát hiện,
dự tính dự báo chính xác, kịp thời các đối tượng sinh vật gây hại cây trồng nhằm
phục vụ công tác quản lý và chỉ đạo.
3. Giải pháp phát
triển nguồn nhân lực
- Nâng cao kỹ năng, kỹ thuật quản lý dịch
hại tổng hợp trên cây trồng cho cán bộ kỹ thuật trồng trọt và bảo vệ thực vật, khuyến nông viên cấp xã, các tổ đội bảo vệ thực
vật và nông dân nòng cốt thông qua các lớp học hiện trường, tạo điều kiện cho đội
ngũ này phát huy vai trò tuyên truyền, hướng dẫn trong công tác áp dụng chương
trình quản lý dịch hại tổng hợp trên cây trồng tại địa phương.
- Phối hợp, lồng ghép thực hiện
chương trình quản lý dịch hại tổng hợp với các chương trình, đề án khác như:
Chương trình nông thôn mới; chương trình dự án khuyến nông; đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp. Trên cơ sở các đề án ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch
chi tiết để thực hiện.
4. Giải pháp
chính sách
- Thực hiện tốt các chính sách phát
triển nông nghiệp của Chính phủ như: Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018
của Chính phủ về khuyến nông; Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
chính sách hỗ trợ áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản theo Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày
09/01/2012; chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018
của Thủ tướng Chính phủ; Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày
11/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý và sử dụng đất trồng lúa;
Nghị quyết số 20/2020/HĐND ngày 23/12/2020 của HĐND tỉnh về Quy định một số
chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp thực hiện cơ cấu lại
ngành nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025;...
- Sử dụng kinh phí từ nguồn sự nghiệp
các chương trình mục tiêu quốc gia (bao gồm: chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững), đào tạo nghề cho lao động nông thôn,
sự nghiệp khoa học công nghệ,...
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG
VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
TT
|
Nội
dung hoạt động
|
Số
lượng
|
Thời
gian
|
Cơ
quan chủ trì và phối hợp
|
I
|
Nội dung 1: Đào tạo nguồn nhân lực
|
|
|
|
1
|
Tổ chức khóa đào tạo thông qua tập
huấn đội ngũ giảng viên chính TOT
|
01
|
2021-2025
|
- Cục Bảo vệ thực vật
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
2
|
Tổ chức các lớp FFS cho nông dân, tập
huấn nông dân
|
|
|
|
a
|
Mở lớp huấn luyện nông dân (FFS) về
IPM trên cây lúa
|
20
|
2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
b
|
Mở lớp huấn luyện nông dân (FFS) về
IPM trên cây rau (rau má)
|
10
|
2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
c
|
Mở lớp huấn luyện nông dân về IPM
trên cây bưởi Thanh trà
|
15
|
2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
d
|
Mở lớp huấn luyện nông dân (FFS) về
IPM trên cây sen
|
15
|
2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
II
|
Nội dung 2: Xây dựng các mô hình
ứng dụng IPM vào sản xuất
|
|
|
|
1
|
Mô hình IPM trên cây lúa chất lượng
cao
|
50
|
2021-2025
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
Huế
|
2
|
Mô hình IPM trên cây rau má
|
10
|
2021-2025
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
Huế
|
3
|
Mô hình IPM trên cây Thanh Trà
|
20
|
2021-2025
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
Huế
|
4
|
Mô hình IPM trên cây sen
|
20
|
2021-2025
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
Huế
|
III
|
Nội dung 3: Thông tin tuyên truyền
|
|
2021-2025
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
Huế
- Đài TRT, VTV8, báo chí,...
|
IV
|
Nội dung 4: Hội nghị tổng kết
đánh giá Kế hoạch IPM
|
01
|
2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
V
|
Nội dung 5: Chi khác (quản lý
phí, viết báo cáo,...)
|
|
2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
|
|
|
|
|
|
V. NHU CẦU KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Nhu cầu kinh
phí thực hiện
TT
|
Nội
dung hoạt động
|
Số
tiền (triệu đồng)
|
Quản
lý và sử dụng nguồn kinh phí
|
1
|
Nội dung 1: Đào tạo nguồn nhân lực
|
837,275
|
Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
2
|
Nội dung 2: Xây dựng các mô hình ứng
dụng IPM vào sản xuất
|
5.008,45
|
Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
3
|
Nội dung 3: Thông tin tuyên truyền
|
62,3
|
Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
4
|
Nội dung 4: Hội nghị tổng kết đánh
giá thực hiện Kế hoạch IPM.
|
10
|
Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
5
|
Nội dung 5: Chi khác (quản lý phí,
viết báo cáo, ...).
|
50
|
Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
|
Tổng cộng
|
5.968,025
|
|
2. Phân kỳ nhu
cầu kinh phí theo từng năm
Đơn vị
tính: Triệu đồng.
TT
|
Nội
dung hoạt động
|
Khái
toán
|
Trong
đó
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
1
|
Nội dung 1: Đào tạo nguồn nhân lực
|
837,275
|
167,455
|
167,455
|
167,455
|
167,455
|
167,455
|
2
|
Nội dung 2: Xây dựng các mô hình ứng
dụng IPM vào sản xuất
|
5.008,450
|
1.001,690
|
1.001,690
|
1.001,690
|
1.001,690
|
1.001,690
|
|
- Ngân sách nhà nước
|
3.094,225
|
618,845
|
618,845
|
618,845
|
618,845
|
618,845
|
|
- Người dân đóng góp
|
1.914,225
|
382,845
|
382,845
|
382,845
|
382,845
|
382,845
|
3
|
Nội dung 3: Thông tin tuyên truyền
|
62,30
|
12,46
|
12,46
|
12,46
|
12,46
|
12,46
|
4
|
Nội dung 4: Hội nghị tổng kết đánh
giá thực hiện Kế hoạch IPM
|
10,00
|
|
|
|
|
10,00
|
5
|
Nội dung 5: Chi khác (quản lý phí,
viết báo cáo)
|
50,00
|
10,00
|
10,00
|
10,00
|
10,00
|
10,00
|
|
Tổng cộng
|
5.968,025
|
1.191,605
|
1.191,605
|
1.191,605
|
1.191,605
|
1.201,605
|
|
- Ngân sách nhà nước
|
4.053,800
|
808,760
|
808,760
|
808,760
|
808,760
|
818,760
|
|
- Người dân đóng góp
|
1.914,225
|
382,845
|
382,845
|
382,845
|
382,845
|
382,845
|
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, giám sát
thực hiện; báo cáo tiến độ thực hiện Kế hoạch theo quy định; tổ chức tổng kết đánh giá định kỳ để rút ra bài học kinh nghiệm và xây dựng phương hướng
cho năm sau và đề xuất kế hoạch giai đoạn tiếp theo.
- Phối hợp với UBND huyện, thị xã,
thành phố Huế và các ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
này; tổ chức đánh giá, tổng kết và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo UBND tỉnh
để theo dõi, chỉ đạo.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc
Sở thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ quản lý, giám sát tình hình ứng dụng IPM trên
cây trồng theo phân cấp.
- Chỉ đạo Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật tập huấn, hướng dẫn nông dân mô hình ứng dụng IPM vào sản xuất phù hợp
từng địa phương. Triển khai, xây dựng mô hình ứng dụng IPM phù hợp với từng loại
cây trồng, ưu tiên phát triển các cây trồng chủ lực, cây đặc sản.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở kế hoạch, hàng năm tham
mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách để thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Tham mưu lồng ghép các nguồn lực để
thực hiện Kế hoạch.
4. UBND các huyện,
thị xã, thành phố Huế
- Trên cơ sở Kế hoạch của UBND tỉnh,
xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện tại địa phương.
- Tổ chức tuyên truyền nhằm nâng cao
trách nhiệm của các tổ chức, ý thức của người nông dân trong việc ứng dụng
chương trình quản lý dịch hại tổng hợp trên cây trồng nhằm khuyến khích hình
thành thói quen sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng các sản phẩm nông sản an toàn
trong cộng đồng.
- Tích cực phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chỉ đạo phát triển sản xuất, triển khai chính sách hỗ
trợ từ ngân sách địa phương gắn với các chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn vốn
hợp pháp khác nhằm khuyến khích ứng dụng chương trình quản lý dịch hại tổng hợp
vào sản xuất.
- Tổ chức, triển khai thực hiện đầy đủ
công tác quản lý nhà nước đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp (giống, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật), tăng cường công tác quản lý, giám sát các vùng sản
xuất an toàn trên địa bàn.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn, UBND
cấp xã và Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp tuyên truyền, khuyến cáo nông dân ứng
dụng chương trình quản lý dịch hại tổng hợp trên cây trồng, tổ chức nhân rộng
các mô hình có hiệu quả, từ đó đưa IPM vào chương trình hành động của từng địa
phương.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên các cây trồng chủ lực, có giá
trị kinh tế cao và có tiềm năng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021-2025, UBND tỉnh đề nghị các đơn vị, địa phương liên quan nghiêm túc triển
khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức triển khai Kế hoạch, nếu có khó khăn,
vướng mắc, vấn đề phát sinh và vượt thẩm quyền, đề nghị các đơn vị phản ánh về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: NN&PTNT, TC,
KH&ĐT, CT, KH&CN;
- UBND các huyện, thị xã và
thành phố Huế;
- VP: LĐ và các CV: KH, TC;
- Lưu: VT,NN.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|